ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi
đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, các Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2019/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, phương
pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và
thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân (gọi tắt là UBND) tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh; quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, tổ chức
trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân, gia đình tham gia
các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử lý hành vi vi
phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng
vũ trang; đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; gia đình, người dân trong tỉnh,
ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các
tổ chức người nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi đua của tỉnh,
đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Thừa Thiên Huế được
khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp
tác và cùng phát triển;
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn
cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều
phải có đăng ký tham gia thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không
đăng ký tham gia thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi
đua;
2. Nguyên tắc khen thưởng
Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ
và cá nhân trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến
sĩ) và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác. Thành tích đạt được
trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao
hơn.
Chương II
DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Khoản 2, Điều 9 và Khoản 8, Điều 45 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp tỉnh của cá nhân được áp dụng đạt hiệu quả
cao, có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh. Sáng kiến có tác dụng,
ảnh hưởng đối với tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, công nhận hoặc đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh đã nghiệm thu do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh cấp
giấy chứng nhận.
3. Được các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh bỏ phiếu kín và có tỉ lệ phiếu đồng ý đạt từ 90% trở lên tính trên
tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến
bằng văn bản).
Điều 5. Danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua,
Khen thưởng.
2. Đối tượng: Là tập thể
tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”.
Điều 6. Danh
hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh
Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng
và Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Được đánh giá, bình xét,
suy tôn là đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của cụm, khối thi
đua.
2. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh.
3. Có mô hình mới, nhân tố mới để các tập thể
khác học tập.
4. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 7. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng
cho tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng
và Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng
cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
các phong trào thi đua do tỉnh triển khai, phát động;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng
ở một trong các lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở;
d) Lập được thành tích đột xuất hoặc thành tích
đặc biệt xuất sắc đột xuất;
đ) Cá nhân ở địa phương khác, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích được xác nhận có đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh được xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Người lao động lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn
cấp huyện, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích, có
phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi
dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định
từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân trên địa bàn tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo.
3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
các phong trào thi đua do tỉnh triển khai, phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật;
d) Lập được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc
đột xuất;
đ) Tập thể ở địa phương khác, tổ chức nước ngoài
đã có thành tích được xác nhận có đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng
cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội.
5. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 8. Danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Luật
Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, TUYẾN TRÌNH, THỜI GIAN XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
Thẩm quyền quyết định công nhận
danh hiệu thi đua và khen thưởng được thực hiện theo Điều 79, Điều 80 Luật Thi
đua, Khen thưởng và Điểm a, Khoản 2, Điều 43 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 10. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị công
nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng, các quy định có liên quan theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Các danh hiệu “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” thực hiện theo Luật Thi
đua, khen thưởng; Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngành dọc cấp trên.
3. Đối với hồ sơ đề nghị khen
thưởng thành tích kháng chiến: Được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Trung
ương.
4. Đối với các hình thức khen thưởng
Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc,
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tiến hành lấy ý kiến
nhân dân trên Trang thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen
thưởng, Sở Nội vụ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng
trước khi trình lên cấp trên.
Điều 11. Quy
định về tuyến trình
1. Thực hiện
theo quy định tại Điều 46, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ.
2. Việc đề nghị các hình thức khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân làm
công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định sau:
a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh
có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng;
b) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ
tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản
lý xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch UBND
cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân chuyên trách ở các cấp thực hiện theo quy định sau:
a) Cấp tỉnh do
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Cấp huyện
do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ,
trình Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
4. Việc khen thưởng đại biểu Quốc
hội chuyên trách cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét,
cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho các trường hợp
cán bộ thuộc diện cấp ủy Đảng quản lý;
b) Hiệu trưởng các Trường Đại học
thành viên thuộc Đại học Huế; cấp phó của các cơ quan trực thuộc Trung ương
đóng trên địa bàn;
c) Các hình thức khen thưởng:
“Huân chương Sao Vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng),
danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ
nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao
động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d) Các hình thức khen thưởng khác
thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
6. Cấp nào được UBND tỉnh giao chủ
trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề thì cấp đó khen thưởng và trình cấp
trên khen thưởng. Cấp nào tham mưu UBND tỉnh kế hoạch và các văn bản liên quan
đến việc tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua thì cấp đó xét trình cấp
trên khen thưởng.
7. Trường hợp khen thưởng đột xuất
gương hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm trong phạm
vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó cư trú, sinh hoạt ở
trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
8. Về hiệp y khen thưởng: thực hiện
theo Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 12. Thời
gian đăng ký và trình hồ sơ khen thưởng
1. Danh sách đăng ký tham
gia thi đua phải được đăng ký từ đầu năm và gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 3 hàng năm (ngành Giáo dục và
Đào tạo gửi trước ngày 30 tháng 11 hàng năm).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng
năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất
ngày 30 tháng 12 hàng năm; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo
trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Riêng hồ
sơ đề nghị Cờ thi đua của UBND tỉnh đối với khối xã, phường, thị trấn và hợp
tác xã gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất
ngày 05 tháng 12 hàng năm.
3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 15 tháng 01 năm sau; khen thưởng
năm học ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 7.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, đề
nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” được xét 5 năm một lần và gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua
- Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 31 tháng 10 năm liền kề của năm tổ
chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc, trừ những trường hợp có
thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
4. Thời gian thẩm định hồ
sơ thực hiện theo Điểm b, Khoản 2, Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 13. Việc
thẩm định đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến đề nghị công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước
Thực hiện theo quy định của Hội đồng
Khoa học, sáng kiến tỉnh.
Giao trách nhiệm cho Ban Thi đua -
Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực của Hội đồng Khoa học, sáng kiến
tỉnh) phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) để tổng hợp,
tham mưu Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, ban hành quyết định công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến để có cơ sở trình Chủ tịch UBND tỉnh
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng.
Điều 14. Nghi
thức tổ chức trao tặng và đón nhận khen thưởng
1. Thực hiện theo các quy định tại
Nghị định 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ, đảm bảo yêu cầu trang
trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi
đua lập thành tích cao hơn.
2. Không tổ chức đón rước các hình
thức khen thưởng từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Không tổ
chức tiệc mừng nhân dịp lễ đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Cơ quan lãnh đạo địa phương và cơ quan cấp trên trực tiếp được tặng hoa chúc mừng
đối với đơn vị cấp dưới, cấp dưới không tặng hoa chúc mừng cấp trên, các cơ
quan khác không được sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước cấp để tặng hoa, quà tại
buổi lễ.
3. Mỗi trường hợp được khen thưởng
chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu
gương tốt nhất (trường hợp cần thiết phải được sự đồng ý của UBND tỉnh).
4. Nếu có nhiều trường hợp được tặng
thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung
trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa
phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi
lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ
chức trao tặng trực tiếp.
Điều 15. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc cấp tỉnh
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc cấp tỉnh là cơ quan tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b) Hội đồng có từ 01 hoặc 02 Phó
Chủ tịch. Các Phó Chủ tịch và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phát động các phong trào thi đua theo thẩm
quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và
thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Phòng Nội vụ các huyện, thị xã
và thành phố Huế là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện và Trưởng phòng Phòng Nội vụ cấp huyện làm Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 16. Quyền
lợi
Thực hiện theo Điều 76, Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Cá nhân, tập thể được công nhận
các danh hiệu thi đua và được khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng,
hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi
khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 17.
Nghĩa vụ
Thực hiện theo Điều 77, Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 18.
Trách nhiệm
1. Trường hợp gian dối
trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen
thưởng; trường hợp khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Thủ tục hồ
sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79 Nghị định
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Ngoài các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng được quy định trong quy chế này, các đơn vị, địa phương
có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với quy định của pháp
luật hiện hành về thi đua, khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc
Sở Nội vụ có trách nhiệm tiếp nhận bằng, hiện vật khen thưởng của tỉnh, Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước trao tặng cho các tập thể, cá nhân theo quy định.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 19. Nguồn
và mức trích quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều
65 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 20. Sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
66 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử
dụng để chi:
a) Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng;
b) Chi nghiệp vụ gồm: in giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện
vật khen thưởng;
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua;
công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
3. Mức chi thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành.
4. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các
hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự
nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài
được khen thưởng không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng
phẩm lưu niệm hoặc Huy hiệu “Người tốt - việc tốt”.
Điều 21. Quản lý Quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý; quỹ
thi đua, khen thưởng của huyện, UBND cấp huyện ủy quyền cho Phòng Nội vụ quản
lý; quỹ thi đua, khen thưởng của ngành, đơn vị do thủ trưởng đơn vị quản lý; quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp xã do UBND xã quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức
trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi
thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen
thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
do cấp mình quản lý.
3. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được trích
từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình, trường hợp nguồn kinh phí
chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới được chi thưởng từ quỹ
thi đua, khen thưởng.
Điều 22. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69, 70, 71, 72, 73,
74 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối
thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, Giám đốc các doanh nghiệp và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
3. Giao trách nhiệm cho Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc thực hiện./.