ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 05 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày
kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi
đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV
ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 739/TT-SNV ngày 24 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi
đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội
dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua; tổ chức Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
Hội đồng xét sáng kiến; đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng, sáng kiến; thẩm quyền xét, khen thưởng và đề nghị khen thưởng; tổ
chức trao thưởng. Quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục, thời gian xét khen thưởng;
quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng; quỹ thi đua
khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm về công tác
thi đua khen thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tập thể, cá nhân
trong các cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, gia đình
và nhân dân trong tỉnh.
2. Tập thể, cá nhân
ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các
tổ chức người nước ngoài có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Định.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng
1. Tự nguyện, tự
giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
2. Khen thưởng phải
chính xác, công khai, công bằng, kịp thời và phải là căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức
thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích
đạt được; khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân là người trực
tiếp lao động, công tác, học tập, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và cá nhân có
nhiều sáng kiến trong lao động, công tác.
3. Việc xét tặng các
danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, tập thể, cá nhân tham gia
phong trào thi đua thường xuyên, đồng thời phải xác định rõ mục đích, yêu cầu mục
tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp hoặc theo cụm, khối thi đua đã ký kết.
4. Khen thưởng phải đảm
bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.
5. Chỉ lấy kết quả
khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề
hoặc đột xuất không tính làm điều kiện tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng theo công
trạng và thành tích, mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng.
6. Trong 01 năm, mỗi
tập thể hoặc cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá
02 Bằng khen (kể cả thành tích kinh tế - xã hội hoặc chuyên đề); trừ trường hợp
khen thưởng đột xuất.
7. Đối với khen thưởng
thường xuyên theo công trạng và thành tích: Các tập thể, cá nhân đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu "Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh", Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng
Huân chương Lao động thì sau 02 năm nếu đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định
thì mới tiếp tục đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
đề nghị danh hiệu, hình thức khen thưởng khác từ cấp tỉnh trở lên (trừ các danh
hiệu, hình thức khen thưởng hàng năm của cụm, khối thi đua, khen thưởng chuyên
đề, đột xuất).
8. Cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp tham gia cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức được xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thông qua bình xét của cụm, khối thi
đua; không xét khen theo công trạng và thành tích của cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp đề nghị.
9. Không khen thành
tích chuyên đề đối với các đồng chí là Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ban,
ngành của tỉnh và tương đương; lãnh đạo cấp huyện, thị xã, thành phố (Giám đốc,
Phó Giám đốc sở, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các hội, đoàn thể chính trị - xã hội
và các chức danh tương đương; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố) khi tham gia các Ban Chỉ đạo hội thi, hội
diễn, chương trình, dự án, chuyên đề, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Các đồng
chí này sẽ được xem xét khen thưởng về thành tích cả năm và kết thúc nhiệm kỳ đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh).
10. Không khen thưởng
đối với những trường hợp sau:
a. Cá nhân thuộc các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đối tượng này chỉ khen thưởng thành tích tiêu biểu
xuất sắc, nổi trội nhân các kỳ Đại hội kết thúc nhiệm kỳ.
b. Các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội không khen thưởng cho tập thể, cá nhân vào dịp Đại hội
hết nhiệm kỳ, đối tượng này khen thưởng theo công trạng và thành tích.
c. Không xét tặng
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” hàng năm cho các cơ
quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý quỹ lương, tuyển dụng, bổ nhiệm.
Đối tượng này chỉ khen thưởng thành tích nổi trội tiêu biểu xuất sắc trong
phong trào thi đua hoạt động theo khối thi đua; phong trào thi đua theo chuyên
đề do tỉnh phát động; khen thưởng đột xuất.
11. Chưa khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan
có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm
tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác
minh làm rõ.
12. Thời gian trình
khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết
định khen thưởng lần trước. Trường hợp quyết định khen thưởng không ghi thời
gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng cho lần tiếp theo được
tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
13. Thủ trưởng, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao mà xem xét đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
hoàn thành tốt nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng thành tích của tập thể, cá nhân để
làm cơ sở quyết định khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Điều 4.
Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải thưởng
Việc tổ chức hội thi, hội diễn,
tôn vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng
phải được đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc
Sở Nội vụ); Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Chương
II
TỔ CHỨC THI ĐUA
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5.
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường
xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực
hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2.
Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức
thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung
được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Khi tổ chức
phong trào thi đua theo chuyên đề, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch
tổ chức phát động phong trào thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ) để theo dõi.
Điều 6.
Nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua
có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện. Xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua để đề ra chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể.
Nội dung và chỉ tiêu thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách, tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương,
đơn vị, doanh nghiệp; phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định
pháp luật.
2. Tổ chức phát động
phong trào thi đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp, cụm, khối thi đua; triển khai các biện pháp tuyên
truyền, vận động, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng công tác chỉ đạo điểm. Nâng cao
trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng,
tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm,
những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn,
biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 7.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua
trong phạm vi toàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là cấp huyện), cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có
trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn
huyện, toàn xã. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích
xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn
vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để các cá nhân được khen thưởng
Huân chương, Chiến sỹ thi đua toàn quốc giao lưu, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm,
nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm có hiệu quả cao.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
các doanh nghiệp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn
cùng cấp để phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản
lý; tổ chức tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Chính quyền phối hợp
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động thi đua,
tuyên truyền mục đích ý nghĩa phong trào thi đua và vận động hội viên, đoàn
viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện
các quy định về thi đua, khen thưởng, xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân đối với phong trào thi đua; kiến nghị đổi mới về công tác thi đua khen thưởng.
4. Các cơ quan thông
tin đại chúng có trách nhiệm phản ảnh đúng kết quả của phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào
thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương
người tốt việc tốt, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua,
khen thưởng.
Điều 8.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh thực hiện theo Điều 63, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 tháng 2017 của Chính phủ.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh tổ chức họp phải có ít nhất 2/3 trong tổng số thành viên Hội đồng; chủ trì
Hội nghị do Chủ tịch Hội đồng hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ
trì. Khi họp xét khen thưởng tất cả thành viên họp phải bỏ phiếu kín, trường hợp
vắng mặt cơ quan Thường trực Hội đồng xin ý kiến bằng văn bản để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng, hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo quy định.
Ban Thi đua - Khen thưởng trực
thuộc Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có
nhiệm vụ tham mưu Hội đồng thi đua, khen thưởng xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ
chức chỉ đạo hoạt động cụm, khối thi đua thuộc tỉnh, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng, tổ
chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương
a. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy
Đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng.
b. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
tháng 2017 của Chính phủ, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh và
tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp quyết định
thành phần, số lượng thành viên và quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng. Đối với các huyện, thị xã, thành phố Trưởng phòng Phòng Nội vụ làm
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng.
Điều 9.
Sáng kiến, công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
công tác hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, được áp dụng mang
lại hiệu quả cao được các cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Tiêu chuẩn công nhận
sáng kiến
a. Sáng kiến được cấp
cơ sở công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới; đã được áp dụng
hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với cơ sở;
không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không thuộc đối tượng
đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời
điểm xét công nhận sáng kiến.
b. Sáng kiến được cấp
tỉnh công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới; đã được áp dụng
hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội đối với tỉnh;
không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không thuộc đối tượng
đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời
điểm xét công nhận sáng kiến.
3. Thẩm quyền công nhận
sáng kiến
a. Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh xét, công nhận sáng kiến có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với cấp
tỉnh, đối với toàn quốc;
b. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền quyết định công nhận đối với
sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng đối với cơ sở.
4. Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh công nhận đặc cách và cấp giấy chứng nhận sáng kiến đối với các công
trình, giải pháp:
a. Đạt giải từ khuyến
khích trở lên Hội thi Sáng tạo Khoa học - Công nghệ Việt Nam hoặc Hội thi Sáng
tạo kỹ thuật toàn quốc;
b. Đạt giải từ giải
ba trở lên Hội thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng toàn quốc hoặc Hội thi
Khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh Trung học cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức;
c. Đạt giải nhì hoặc
giải B trở lên Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Định, giải thưởng Đào Tấn -
Xuân Diệu;
d. Được Hội đồng Khoa
học và Công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành Trung ương đánh giá, nghiệm thu đạt
từ loại khá trở lên;
đ. Được tặng Bằng và
Huy hiệu lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
e. Được tặng Bằng và
Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều
10. Hội đồng sáng kiến các cấp
1. Hội đồng sáng kiến
là tổ chức tư vấn tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương về các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả
công tác, năng suất lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc
phòng - an ninh của tỉnh. Xét công nhận sáng kiến hoặc giúp Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương thẩm định và công nhận sáng kiến. Hội đồng sáng kiến
hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
2. Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh
a. Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh, xét và
công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh hoặc có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quốc.
b. Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh gồm có Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch
Hội đồng (trong đó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch Thường trực,
Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch)
và các ủy viên. Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở
a. Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định thành lập;
có nhiệm vụ tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương các biện
pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý và công nhận sáng kiến
có mức độ ảnh hưởng đối với cơ sở, các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định trên cơ sở phù hợp tình hình thực
tiễn và quy định của pháp luật.
b. Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng; thành phần, số
lượng thành viên Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
quyết định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương làm Chủ tịch Hội đồng;
các Phó Chủ tịch và thành viên là những người có trình độ chuyên môn trên các
lĩnh vực; trường hợp cần thiết, mời người có chuyên môn cao có liên quan đến nội
dung sáng kiến để tư vấn cho Hội đồng xét sáng kiến.
Điều
11. "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh"
Đơn vị được xét tặng "Cờ
thi đua của UBND tỉnh" phải có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả và
đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cờ thi đua tặng
cho đơn vị có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua cụm, khối
hàng năm, do cụm, khối thi đua suy tôn và được Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh
bỏ phiếu đạt từ 70% trở lên.
2. Các sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua
dẫn đầu phong trào thi đua cụm, khối cho các đơn vị trực thuộc. Giao thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các đơn vị, địa phương đề nghị
tổ chức phúc tra thành tích, đề xuất và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Đối với các đơn vị
trực thuộc Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp đề nghị tặng
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh thì đơn vị đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn
"Tập thể Lao động xuất sắc".
4.
Tập thể được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, nếu có tổ
chức Đảng thì kết quả phân loại tổ chức Đảng trong năm đề nghị khen thưởng phải
được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; nếu có các tổ chức
đoàn thể phải đạt danh hiệu "Vững mạnh" hoặc tương đương trở lên; cơ
quan đạt "An toàn về an ninh trật tự" trở lên, đạt cơ quan văn hóa.
Điều
12. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu "Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh" được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích nổi trội
tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở; có sáng kiến, đề tài nghiên cứu có hiệu quả, có phạm vi ảnh
hưởng đối với tỉnh, được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận và được Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh nhất trí phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở
lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều
13. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”
Danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” được xét tặng vào dịp kết thúc năm cho các tập
thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Danh hiệu "Tập thể Lao
động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng" hàng năm xét tặng không quá
50% trên tổng số đơn vị đạt danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến",
"Đơn vị tiên tiến". Tập thể đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất
sắc", "Đơn vị Quyết thắng" nếu có tổ chức Đảng thì kết quả phân
loại tổ chức Đảng trong năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại "Hoàn
thành tốt nhiệm vụ" trở lên; nếu có các tổ chức đoàn thể phải đạt danh hiệu
"Vững mạnh" hoặc tương đương trở lên; cơ quan đạt "An toàn về an
ninh trật tự" trở lên, đạt cơ quan văn hóa.
Điều
14. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho
các tập thể tiêu biểu, lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003.
Điều
15. Đối tượng xét, tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”,
“Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Đối với các đơn vị
sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp, hợp tác xã; các đơn vị trực thuộc như xí
nghiệp, phòng, ban, phân xưởng.
2. Đối với cấp tỉnh:
Phòng, ban, trung tâm, chi cục và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương.
3. Đối với cấp huyện:
Các phòng, ban và đơn vị tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện; tập thể
cán bộ công chức Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Lực lượng Công an cấp xã
(nơi không bố trí công an chính quy), Ban Bảo vệ dân phố, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã;
4. Đối với đơn vị sự
nghiệp gồm: Trường học, bệnh viện và các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và
tương đương.
5. Những tập thể
không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
(các sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị tương đương thuộc tỉnh, các huyện, thị
xã, thành phố) khi xem xét đề nghị tặng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ thì căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp để
xem xét khen thưởng, cụ thể: Trong khoảng thời gian xét khen thưởng, hàng năm tập
thể đó phải có từ 2/3 số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt từ danh hiệu “Tập thể
Lao động tiên tiến” trở lên, số còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và tập thể
đó phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
Điều
16. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần; đối tượng, tiêu chuẩn thực
hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11
năm 2013, Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
17. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1.
Được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết
năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương; tiêu chuẩn thực hiện theo quy định
tại Điều 23 của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Khoản 3, Điều 9
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp quy định tỷ lệ cá nhân được xét tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho phù hợp với tình hình thực tiễn nhưng tối
đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
tiên tiến”.
Điều
18. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” và Danh hiệu Thôn (Khu phố, Làng) văn hóa
Được xét tặng hàng năm thực
hiện theo quy định tại Điều 29 của của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Chương
III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều
19. Hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo đợt
hoặc chuyên đề là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc
sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
phát động.
3. Khen thưởng đột xuất
là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất. Thành tích đột
xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể,
cá nhân đảm nhận.
4. Thành tích đặc biệt
xuất sắc, đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc
dũng cảm cứu người, cứu tài sản nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, bảo
vệ an ninh Quốc gia, phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục
vụ chiến đấu hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được Quốc
tế, khu vực ghi nhận tặng thưởng huy chương, giải thưởng, giấy chứng nhận và
các hình thức ghi nhận hợp pháp khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam và được cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
Điều
20. Tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a. Có thành tích xuất
sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo chuyên đề khi sơ kết,
tổng kết do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thành tích từ 02 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị; đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn
trong số cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện.
Khen thưởng biểu dương nhân
Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp tiến tới Đại hội thi đua yêu nước cấp tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ, tổng kết, Hội nghị điển hình tiên tiến tiến các
cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng, số lượng khen thưởng.
b. Có 02 năm đạt danh
hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" hoặc 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đến thời điểm đề nghị, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc nổi trội tiêu biểu hơn trong số
những cá nhân được tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ
tiên tiến" 05 năm liên tục đến năm đề nghị, trong thời gian đó phải có 02
lần được tặng giấy khen về công trạng và thành tích của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Giám đốc các Sở, ban và tương đương thuộc tỉnh.
c. Cá nhân thuộc các
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tích cực
tham gia phong trào thi đua do tỉnh phát động, có thành tích xuất sắc 02 năm
liên tục trở lên hoặc có công đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh Bình Định.
d. Lập được nhiều
thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong doanh nghiệp, hợp tác xã, địa bàn cấp xã.
đ. Công nhân 02 năm
liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ đến thời điểm đề nghị, trong thời gian đó có từ
01 sáng kiến trở lên được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang
lại hiệu quả cho đơn vị và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng
nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
e. Nông dân có mô
hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ nông dân xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động được người đứng đầu đoàn thể cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đánh giá hiệu
quả mô hình sản xuất.
g. Đạt giải nhất, nhì
hoặc đạt Huy chương vàng, bạc do Trung ương tổ chức từng vùng, miền, khu vực.
h. Đạt giải nhất hoặc
Huy chương vàng do cấp tỉnh tổ chức.
i. Học sinh đạt giải
nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng kỳ thi học sinh giỏi
các môn văn hóa cấp quốc tế, quốc gia; giải nhất, nhì, ba cuộc thi Khoa học - Kỹ
thuật dành cho học sinh Trung học cấp quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức;
giải nhất kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.
k. Huấn luyện viên,
giáo viên trực tiếp hướng dẫn vận động viên, thí sinh đạt giải thưởng quy định
tại Điểm g, h, I, Khoản 1 Điều này.
2. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a. Có thành tích xuất
sắc được cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức bình xét trong phong trào thi đua
hàng năm.
b. Có thành tích xuất
sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo chuyên đề khi sơ kết,
tổng kết do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, có thành tích từ 02 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị; đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn
trong số người trực tiếp thực hiện. Khen thưởng biểu dương nhân Hội nghị điển
hình tiên tiến các cấp tiến tới Đại hội thi đua yêu nước cấp tỉnh. Các cơ quan,
đơn vị tổ chức sơ, tổng kết, Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp chủ trì phối
hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất
hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng, số lượng khen thưởng.
c. Có 02 năm liên tục
đến thời điểm đề nghị đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc",
"Đơn vị Quyết thắng" hoặc 02 năm liên tục đến thời điểm đề nghị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ. Tập thể được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, nếu có
tổ chức Đảng thì kết quả phân loại tổ chức Đảng trong 02 năm đề nghị khen thưởng
phải được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; nếu có các tổ
chức đoàn thể phải đạt danh hiệu "Vững mạnh" hoặc tương đương trở
lên; cơ quan đạt "An toàn về an ninh trật tự", đạt cơ quan văn hóa.
d. Các tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh
tích cực tham gia phong trào thi đua do tỉnh phát động, có thành tích xuất sắc
hoặc có công đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh Bình Định.
đ. Đạt giải nhất, nhì
hoặc Huy chương vàng, bạc do Trung ương tổ chức từng vùng, miền, khu vực hoặc đạt
giải nhất hoặc Huy chương vàng do cấp tỉnh tổ chức.
3. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho xã, phường, thị trấn xuất sắc; thôn (khu phố,
làng) văn hóa; cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn văn hóa; gia đình văn hóa
xuất sắc tiêu biểu thực hiện theo tiêu chuẩn quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Chữ Thập đỏ xã, phường, thị trấn đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu
hàng năm, có phạm vi ảnh hưởng đối với cấp huyện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và mỗi đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố xét chọn hai tập thể tiêu biểu
xuất sắc của xã, phường, thị trấn trực thuộc đề nghị UBND huyện xét chọn và
trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
5. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất xuất
sắc có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.
6. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt
động nhân đạo, từ thiện; các doanh nghiệp tích cực tham gia và có nhiều đóng
góp trong việc tổ chức thành công tại các hội chợ, trong các hoạt động xúc tiến
thương mại do sở, ngành cấp tỉnh tổ chức.
7. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh,
ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài có
tinh thần đoàn kết, hữu nghị
tốt, có công đóng góp lớn cho sự phát triển của tỉnh Bình Định trên các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh hoặc lĩnh vực khác
có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng tốt cấp huyện, thị xã, thành phố, sở, ngành tỉnh.
8. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai
và tài sản có giá trị cho cấp xã, cấp huyện phục vụ các công trình công cộng,
giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Điều
21. Giấy khen
Giấy khen tặng cho tập thể,
cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
16 tháng 11 năm và Điều 40, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ.
Điều
22. Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn
quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, danh
hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh.
1. Tiêu chuẩn xét đề
nghị tặng thưởng “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Lao động” các
hạng; “Huy chương”, “Huy hiệu”; danh hiệu vinh dự Nhà nước; giải thưởng Nhà nước;
giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương của các Bộ, ngành Trung ương thực hiện
theo Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.
Đối với tập thể đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương Lao động” các hạng, nếu có tổ
chức đảng thì kết quả phân loại tổ chức Đảng trong thời gian đề nghị khen thưởng
phải đạt danh hiệu "Trong sạch vững mạnh"; các tổ chức đoàn thể phải
đạt danh hiệu "Vững mạnh" hoặc tương đương trở lên; cơ quan đạt chuẩn
"An toàn về an ninh trật tự", đạt cơ quan văn hóa.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc” được xét, đề nghị phong tặng sau năm liền kề năm đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai. Trường hợp không được các cấp thống nhất
đề nghị thì năm sau không xem xét lại.
Chương
IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
Điều
23. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp đề nghị và hiệp
y theo đề nghị của Ban TĐKT Trung ương:
a. "Giải thưởng
Hồ Chí Minh"; "Giải thưởng Nhà nước"; “Huân chương” các loại;
các danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu
tú";"Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú";
"Nghệ sỹ nhân dân", "Nghệ sỹ ưu tú"; "Nghệ nhân nhân
dân", "Nghệ nhân ưu tú"; "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";
"Anh hùng Lao động"; "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân".
b. “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” cho cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng: “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”; “Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”; danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh";
"Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng".
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ
tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
Ủy quyền Cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y (Cờ thi đua, Bằng khen) khi
có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Ban Thi đua - Khen
thưởng trực thuộc Sở Nội vụ có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các trường hợp đề nghị khen thưởng: “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”; danh hiệu "Tập
thể lao động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng"; danh hiệu vinh dự
Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng", “Huân chương”, “Huy chương” các hạng,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” về thành tích kháng chiến.
4.
Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thẩm
định hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét quyết định các
trường hợp sau: “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, ‘Huân
chương” các loại; các danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
anh hùng và “Huân, Huy chương” các hạng, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” về
thành tích kháng chiến); danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc",
"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", "Cờ thi đua của Chính phủ";
"Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh", "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh",
“Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” tặng đơn vị được Cụm, khối thi
đua bình chọn, đề nghị, trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh. Khi xét thấy cần
thiết phải xin ý kiến hoặc hiệp y của sở, ngành chuyên môn, địa phương liên
quan.
5.
Đối với cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo của
các huyện, thị xã, thành phố khi đề nghị “Huân chương” các loại, “Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc
Sở Nội vụ phải xin ý kiến hiệp y của Sở Giáo dục và Đào tạo trước khi trình Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
6. Thủ trưởng các Sở,
ban, cơ quan thuộc UBND tỉnh và đơn vị tương đương quyết tặng thưởng Giấy khen,
công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến; Tập thể lao động
tiên tiến, Đơn vị tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen
thưởng.
7. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến; thôn (làng, khu
phố) văn hóa và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
8. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Lao động
tiên tiến, Gia đình văn hóa và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
9. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân quyết định công nhận sáng kiến; danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến, Lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua cơ sở.
10. Người đứng đầu
các tổ chức: Chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội cấp tỉnh quyết định công nhận sáng kiến; tặng danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở và Bằng khen, Giấy khen.
11. Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm xem xét, thống
nhất các trường hợp trước khi trình Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng và
trình cấp trên khen thưởng.
Điều
24. Quy định về tuyến trình
1. Thực hiện theo Điều
46 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với tập thể,
cá nhân các doanh nghiệp tham gia khối thi đua thuộc tỉnh trực tiếp xét khen
thưởng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng. Khi xét thấy cần thiết phải xin
ý kiến hoặc hiệp y của sở ngành chuyên môn, địa phương liên quan.
3. Đối với doanh nghiệp
thuộc Khu Kinh tế do Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh xét khen thưởng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng; Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì địa phương đó xét
khen thưởng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng (trừ các doanh nghiệp
đã giao cho sở quản lý chuyên ngành; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty, tập đoàn kinh tế Trung ương quản lý).
4. Đối với tập thể,
cá nhân thuộc các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh trình trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh xét
khen thưởng; cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét khen thưởng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều
25. Quy định về thời gian trình hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 05 tháng 3 năm sau; khen thưởng
theo năm học của ngành Giáo dục - Đào tạo chậm nhất ngày 15 tháng 7 hàng năm.
Các trường hợp khen thưởng sơ kết, tổng kết chương trình mục tiêu (khen thưởng
chuyên đề) gửi hồ sơ đầy đủ trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc;
trường hợp khen thưởng đột xuất, gửi hồ sơ đầy đủ trước ngày trao thưởng 04
ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt theo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh).
Điều
26. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 49, 50, 51,
52, 53, 54, 55, 56 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ, gồm có:
1.
Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương mỗi loại
02 (hai) bản (tờ trình đề nghị tặng thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh", "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" chung 01 tờ trình, nộp 02 bản;
tờ trình đề nghị danh hiệu "Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh",
"Cờ thi đua của Chính phủ" chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”
chung 01 tờ trình, nộp 02 bản; tờ trình Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương các loại chung 01 tờ trình, nộp 02 bản).
2. Biên bản họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng: Nội dung biên bản phải ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín. Quy
định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thường khi xét danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc"
danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”, "Nhà giáo nhân dân", "Thầy thuốc nhân dân",
"Nghệ sỹ nhân dân", “Nghệ nhân nhân dân”, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ
phiếu bầu thống nhất đồng ý từ 90% trở lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng
khác phải được các thành viên Hội đồng thống nhất đồng ý từ 70% trở lên, tính
trên tổng số thành viên Hội đồng cấp đó; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì
phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
3. Báo cáo thành tích
của đối tượng đề nghị khen thưởng, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (thực
hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP: Thủ trưởng trực tiếp
và cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải xác nhận thành tích đầy đủ, cụ thể, kết
luận đủ điều kiện đề nghị tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh"
hoặc đủ điều kiện tặng thưởng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” hoặc "Tập
thể Lao động xuất sắc" hoặc “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc “Huân
chương” các loại; số lượng cụ thể như sau:
a. “Anh hùng lực lượng
vũ trang”, “Anh hùng lao động”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có
xác nhận thành tích của cấp trình và 20 bản photocopy;
b. Danh hiệu “Nhà
giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng
Nhà nước”; “Huân chương” các loại, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: Báo cáo thành
tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích và
đóng dấu giáp lai của cấp
trình (riêng trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đoàn thể cấp tỉnh thì báo
cáo thành tích gồm 05 bản chính).
c. Trước khi trình
khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu "Chiến sỹ
thi đua toàn quốc", cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
phải lấy ý kiến nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh ít
nhất 10 ngày làm việc. Nếu có thông tin phản hồi không đồng ý hoặc có vấn đề
khác phải báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d. “Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ”, “Cờ thi đua Chính phủ”: Báo cáo thành tích gồm 03 tập (bản chính),
có xác nhận thành tích và đóng dấu giáp lai của cấp trình (riêng trường hợp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh thì báo cáo thành tích gồm 04 bản
chính).
đ. Đối với khen thưởng
theo công trạng và thành tích đạt được: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ trước 03 tháng, nếu quá thời hạn trên, thì đơn vị trình phải bổ sung
thành tích của tập thể, cá nhân đó.
e. Danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" Báo cáo thành tích gồm 02 tập (bản
chính), có xác nhận thành tích của cấp trình; kèm theo đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến (thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của
Bộ Khoa học và Công nghệ, phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư).
g. Các trường hợp quy
định tại điểm a, b, c, d Khoản 3 Điều này, đồng thời với việc gửi báo cáo thành
tích bằng văn bản phải gửi Email về Ban Thi đua - Khen thưởng theo địa chỉ
[email protected]; Đối với Thủ trưởng đơn vị thuộc các loại hình
doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
h. Danh hiệu "Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh", "Tập thể lao động xuất sắc",
“Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”: Báo cáo thành tích gồm 01 bản
chính, có xác nhận thành tích của cấp trình.
i. Báo các thành tích
có liên quan đến tiêu chuẩn sáng kiến phải kèm theo chứng nhận sáng kiến các cấp
theo quy định.
k. Đối với cá nhân là
ngư dân, nông dân, đồng bào dân tộc ít người, công nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong lao động sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng cấp huyện, sở, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng; hồ sơ đề nghị
khen thưởng gồm: tờ trình, biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và báo
cáo tóm tắt thành tích do Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
đề nghị thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hồ sơ, thủ tục đơn
giản
Đối với khen thưởng đối ngoại,
đột xuất do cơ quan đề nghị khen thưởng lập tờ trình, báo cáo tóm tắt thành
tích và chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều
27. Tổ chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức
lễ trao tặng và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ đảm bảo yêu cầu trang trọng,
thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục
thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi trường hợp
khen thưởng được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường
hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và
đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm
của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức
sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức lễ trao tặng Huân chương các loại nhằm ghi nhận quá trình cống hiến cho
các đồng chí giữ các chức vụ từ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh trở lên. Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND,
Chủ tịch HĐND cấp huyện trở lên, Giám đốc sở, trưởng ban, trưởng đoàn thể cấp tỉnh
và tương đương được tặng thưởng Huân chương các loại và các cá nhân được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, Cờ thi đua của UBND tỉnh về thành tích cụm, khối thi đua; Cờ thi đua
của Chính phủ, Huân chương các loại tổ chức trao vào đợt tổng kết phong trào
thi đua năm và đợt Hội nghị biểu dương Ngày truyền thống thi đua yêu nước ngày
11/6 hàng năm hoặc giao Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức lễ trao tặng
và đón nhận theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ.
Chương
V
QUỸ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều
28. Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp thực hiện theo Chương VI Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ.
Điều
29. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Phân cấp quản lý
Quỹ thi đua khen thưởng:
a. Quỹ thi đua, khen
thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý;
b. Quỹ thi đua, khen
thưởng của huyện, thị xã, thành phố do Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố quản
lý.
c. Quỹ thi đua, khen
thưởng của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý.
2. Trích lập Quỹ thi
đua, khen thưởng
a. Mức trích lập Quỹ
thi đua, khen thưởng: Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ phối hợp với cơ quan Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự
toán ngân sách tỉnh. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi
thường xuyên ngân sách của cấp mình;
b. Căn cứ tình hình
thi đua, công tác khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch, Phòng Nội vụ phối
hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
3. Thủ trưởng cơ quan
cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ
thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
4. Khen thưởng thành
tích năm đối với doanh nghiệp:
a. Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế; cá nhân, tập thể thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì cấp nào khen thưởng cấp đó chi tiền thưởng;
b. Cá nhân, tập thể
thuộc doanh nghiệp trong nước (xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng hoặc tương
đương), kinh phí khen thưởng do doanh nghiệp trích từ Quỹ khen thưởng của doanh
nghiệp để chi cho cá nhân và tập thể được khen thưởng.
5. Khen thưởng đối
ngoại (trừ khen thưởng đột xuất); tặng thưởng Cờ thi đua nhân các ngày kỷ niệm
năm chẵn; khen thưởng thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; khen thưởng các doanh
nghiệp tham gia hội thi, hội chợ (hoặc hình thức tương đương) không kèm theo tiền
thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
6. Khen thưởng thành
tích thực hiện chuyên đề, chương trình mục tiêu, dự án được trích từ nguồn kinh
phí hoạt động của chuyên đề, chương trình mục tiêu, dự án đó.
Điều
30. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng và các quyền
lợi khác
1. Mức tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định
tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ.
Tiền thưởng sau khi nhân với
hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt
Nam. Tiền khen thưởng cho gia đình được tính tiền thưởng bằng cá nhân.
2. Tiền thưởng kèm
theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các trường hợp
khen thưởng đột xuất, khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, gương
người tốt, việc tốt, đạt giải trong các hội thi, hội thao, hội diễn cấp quốc tế,
quốc gia, cấp tỉnh, tài năng trẻ tùy theo thành tích đạt được và phạm vi tác dụng
nêu gương, học tập quy định mức thưởng đối với cá nhân không quá 10 (mười) lần
mức lương cơ sở, tập thể không quá 30 (ba mươi) lần mức lương cơ sở. Trường hợp
đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
Chương
VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều
31. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Quyền của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng; nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen
thưởng; hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen
thưởng và các cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định khen thưởng; khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện
theo chương VII Điều 75, 76, 77, 78, 79 của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
32. Điều khoản thi hành
1. Ngoài các Quy định
trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nghiên cứu thực
hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31 tháng 7 tháng 2017 của Chính phủ
và Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định tại
Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan
trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng và các quy định trong Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương, doanh nghiệp có thể có các hình thức động viên khác nhưng không
trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Khi các văn bản được
viện dẫn để ban hành Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các
văn bản mới thì nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Giao Giám đốc Sở Nội
vụ, Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy chế này./.