ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo Báo
cáo thẩm định số 421/BC-STP ngày 17/12/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 241/TTr-STP ngày 18/12/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL, Cục Công tác phía Nam, Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VKSND tỉnh;
TAND tỉnh;
- Cục THADS;
- Cổng TTĐT, TT Công báo - Tin học
tỉnh;
- Lưu: VT, Ktrl 14/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm
phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh Cà Mau (gọi chung là sở, ban, ngành tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Xem xét,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị điều chỉnh, xử lý các văn bản
đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế, có giải pháp nâng cao hiệu
quả trong hoạt động chấp hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa
phương.
2. Bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quá trình theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động
phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng sở, ngành, địa phương và những quy định pháp luật có liên
quan, nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động
và trách nhiệm để công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được tiến hành
thường xuyên, toàn diện, công khai.
2. Theo dõi
thi hành pháp luật phải thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm, đồng thời đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục
hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch
hàng năm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.
3. Bảo đảm
các điều kiện cần thiết, đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhân dân và các tổ chức xã hội khác
tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều
4. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật, UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Căn cứ kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh,
Bộ, ngành chủ quản và thực tiễn thi hành pháp luật trong
phạm vi, lĩnh vực, địa phương quản lý, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện kịp thời xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. Các cơ quan, địa phương
không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương có thể chủ động chọn thêm
lĩnh vực chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
3. Căn cứ kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cấp huyện và thực tiễn thi hành
pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực, địa phương quản lý,
UBND cấp xã kịp thời xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện trên cơ sở lĩnh
vực trọng tâm của cấp huyện. Các cơ quan, địa phương không liên quan đến lĩnh vực
trọng tâm căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương
có thể chủ động chọn thêm lĩnh vực chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
4. Nội dung
của kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện trên cơ sở lĩnh vực
trọng tâm của tỉnh, các văn bản có liên quan và quy định tại khoản 3, Điều 6
Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
5. Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh phải gửi cho Bộ Tư pháp để
theo dõi, tổng hợp; kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cấp huyện, cấp xã phải gửi cho cơ quan Tư pháp cấp trên trực tiếp để theo dõi, tổng hợp; kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện phải gửi
cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
Điều
5. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật
1. Xem xét,
đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, dựa
trên cơ sở xem xét những nội dung cơ bản sau:
a) Đối với
các sở, ban, ngành tỉnh:
Khi có văn
bản quy phạm pháp luật của Trung ương mới ban hành giao cho HĐND, UBND tỉnh ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành (Đối với văn bản của UBND cần rà soát nội
dung văn bản của HĐND cùng cấp về việc giao UBND quy định chi tiết thi hành) hoặc
không giao địa phương ban hành nhưng cần quy định để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm lập danh mục văn bản (theo Danh mục ban
hành kèm theo Quy chế này) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT- BTP.
Trên cơ sở
danh mục văn bản được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh chỉ đạo tổ chức pháp chế hoặc
công chức phụ trách pháp chế, các tổ chức, cá nhân có liên
quan tham mưu thực hiện các công việc quy định tại điểm c và điểm d, khoản 1,
Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
b) Đối với
UBND cấp huyện:
Khi có văn
bản quy phạm pháp luật của Trung ương
giao HĐND, UBND quy định chi tiết phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương, Trưởng các phòng, ban cấp huyện có trách nhiệm rà soát, lập
danh mục (theo Danh mục ban hành kèm theo Quy chế này) trình Chủ tịch
UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Thông tư số
14/2014/TT-BTP.
Trên cơ sở
danh mục văn bản giao địa phương ban hành, quy định chi tiết được Chủ tịch UBND
cùng cấp phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp huyện tham mưu thực
hiện các công việc quy định tại điểm c và điểm d, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
c) Đối với
UBND cấp xã:
Công chức
chuyên môn thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, lập danh mục văn bản giao địa phương ban hành, quy định chi tiết phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (theo Danh mục ban
hành kèm theo Quy chế này) trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Trên cơ sở
danh mục văn bản giao địa phương ban hành, quy định chi tiết
được Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt, công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã
tham mưu thực hiện các công việc quy định tại điểm c và điểm
d, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
d) Trên cơ
sở kết quả thực hiện các nội dung được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c,
khoản 1 Điều này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, ban, ngành cấp
huyện và công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tổng hợp kết
quả báo cáo về cơ quan Tư pháp cùng cấp.
Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, ban, ngành cấp huyện và
công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện
các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
đ) Các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện khi ban hành văn bản triển khai, thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền
phải đồng thời gửi cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp theo dõi.
e) Trên cơ
sở tổng hợp báo cáo của các cơ quan tại điểm a, điểm b và điểm c Điều
này, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch xây dựng báo cáo về
tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật
trình UBND cùng cấp.
2. Xem xét,
đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản
Tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Cụ thể như sau:
a) Công chức
chuyên trách cấp xã có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp nhận phản ánh của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội đối
với văn bản cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực được giao phụ
trách, kịp thời phát hiện văn bản có nội dung không thống
nhất, không đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp
trên và kiến nghị hình thức xử lý gửi công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã.
Công chức
Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, báo
cáo UBND cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
b) Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp nhận phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin
đại chúng và dư luận xã hội đối với văn bản cấp huyện, cấp tỉnh, Trung ương thuộc
lĩnh vực cơ quan mình quản lý, kịp thời phát hiện văn bản có nội dung không thống
nhất, đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp trên và kiến nghị hình thức
xử lý gửi Phòng Tư pháp.
Phòng Tư
pháp có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
c) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp nhận phản ánh của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội
đối với văn bản của HĐND, UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực
đơn vị phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản có nội dung không thống nhất,
không đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp trên, gửi danh mục kiến
nghị hình thức xử lý đến Sở Tư pháp.
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh phân công tổ chức pháp chế, công chức pháp chế chuyên
trách hoặc đơn vị làm đầu mối tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm
vụ này. Tổ chức pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách hoặc đơn vị làm đầu mối
có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, tham mưu Thủ trưởng cơ
quan gửi danh mục và kiến nghị hình thức xử lý đến Sở Tư pháp.
d) Sở Tư
pháp có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý văn bản theo quy định.
3. Xem xét,
đánh giá tính khả thi của văn bản:
Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phát hiện, xem xét, đánh giá văn bản cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh, Trung ương có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Kiến nghị hình thức xử lý gửi đến cá nhân, cơ quan
có thẩm quyền theo trình tự và thời gian
quy định.
Điều
6. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân căn cứ Điều 9 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Điều 4 Thông
tư số 14/2014/TT-BTP tổng hợp nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán
bộ, công chức, viên chức, nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, để đề xuất kiến nghị việc bảo
đảm điều kiện cho thi hành pháp luật, gửi cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính cùng cấp để tổng hợp, xử lý theo quy định.
2. Phòng Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị, tham mưu
UBND cấp huyện xử lý và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
3. Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp từ
cấp xã đến cấp tỉnh để tham mưu UBND tỉnh xử lý, chỉ đạo hoặc kiến nghị xử lý
theo quy định.
Điều 7. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các bước theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Điều
8. Tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên cung
cấp thông tin kiến nghị cửa nhân dân thông qua hoạt động giám sát về tình hình thi hành pháp luật; Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi
hành án dân sự cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động truy tố, xét xử, thi hành án; Hội Luật
gia, Đoàn Luật sư cung cấp ý kiến của các luật gia, luật sư về các vấn đề liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật; các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến của
các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn,
áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính khả thi của văn bản
pháp luật; các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận
xã hội về tình hình thi hành pháp luật; tổ chức, công dân
có quyền gửi ý kiến, kiến nghị về tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh.
2. Các ý kiến,
kiến nghị gửi bằng văn bản hoặc tại các đợt kiểm tra theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo chuyên đề.
Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là đầu mối tiếp nhận thông
tin để phân tích, tổng hợp, tham mưu UBND cùng cấp xử lý, kiến nghị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
Công tác kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật các cơ quan, đơn
vị thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và
Điều 8, Điều 9, Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Điều 10. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Điều
11. Chế độ báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo
về tình hình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Công chức
chuyên môn thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp kết
quả thực hiện thuộc lĩnh vực mình quản lý theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều
5 Quy chế này báo cáo định kỳ theo quý và năm gửi về công chức Tư pháp - Hộ tịch
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày chốt số liệu để tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp
hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trưởng
các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị quản
lý theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5 Quy chế này báo cáo định kỳ theo
quý và năm gửi về Phòng Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày chốt số liệu để
tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp
kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị quản lý theo quy định tại điểm d, khoản
1, Điều 5 Quy chế này, báo cáo định kỳ theo quý và năm gửi về Sở Tư pháp chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày chốt số liệu để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền.
d) Nội dung
báo cáo của các cơ quan, đơn vị cần nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản,
những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
đ) Thời điểm
lấy số liệu và thời điểm báo cáo:
Báo cáo quý
được lấy số liệu từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý cho đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý và báo cáo năm lấy số liệu từ ngày
01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.
Báo cáo của
Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã gửi về UBND cấp
huyện, cấp trên trực tiếp chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày chốt số liệu; báo cáo
của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp chậm
nhất là 08 ngày kể từ ngày chốt số liệu; báo cáo của Sở Tư pháp gửi về UBND tỉnh
và Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày chốt số liệu.
Báo cáo đột
xuất thực hiện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Báo cáo
về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm:
a) UBND cấp
xã xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương gửi về
Phòng Tư pháp trước ngày 03 tháng 10 để tổng hợp kết quả
chung.
b) Các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Tư pháp trước ngày 08 tháng 10
để tổng hợp kết quả chung.
c) Sở Tư
pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, xây dựng báo cáo chung toàn
tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng
10.
d) Phòng Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Sở Tư pháp; tổ
chức pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách thuộc các sở, ban, ngành tỉnh
tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của cơ quan, đơn vị theo quy định.
Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng
báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương theo quy định.
3. Nội
dung, hình thức và báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3; Điều 4
và khoản 2, Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương.
2. Hàng
năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
3. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin
về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp; công
nhận danh sách Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật cấp tỉnh.
4. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh bảo đảm các điều kiện
cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức
kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa
bàn cụ thể.
6. Căn cứ
điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật,
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
7. Chủ trì,
phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổng hợp
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác theo dõi thi hành pháp luật, gửi Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
8. Thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực được phân công.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Phối hợp
với Sở Tư pháp, giúp UBND tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo quy định tại Quy chế này.
2. Thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công.
3. Ban hành
kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan,
đơn vị trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh, trong đó xác định
lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm
khác phù hợp tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực quản lý.
Tổ chức
pháp chế hoặc công chức pháp chế chuyên trách ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
hoặc tổ chức, cá nhân tại các phòng chuyên môn thuộc các ban, ngành khác tham
mưu, giúp người đứng đầu cơ quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành.
4. Chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc
thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Định kỳ hoặc
đột xuất báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
đúng thời gian quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Ban hành
kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch
của UBND tỉnh và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình
hình thực tế của địa phương.
2. Phối hợp
với Sở Tư pháp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định
trong phạm vi quản lý của UBND cấp huyện.
3. Định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác theo dõi thi hành pháp luật theo đúng thời
gian quy định.
4. Chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã
trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý.
5. Có trách
nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND
tỉnh.
6. Chỉ đạo
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện:
a) Xây dựng,
ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi
thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.
b) Tạo điều
kiện thuận lợi để tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình
thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
c) Tổ chức
điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
d) Tổng hợp
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện, xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất trình UBND cấp huyện để báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
đ) Chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan khác có liên
quan và UBND cấp xã, tham mưu, giúp UBND cấp huyện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi quản lý.
e) Căn cứ
điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật,
Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân
am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
7. Các
phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư
pháp, giúp UBND cấp huyện thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
ngành, lĩnh vực.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Căn cứ kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cấp huyện, ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo kế hoạch của UBND cấp huyện
và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình hình thực tế của
địa phương.
2. Có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trong phạm vi quản lý của
UBND cấp xã.
3. Định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác theo dõi thi hành pháp luật theo đúng thời
gian quy định.
4. Có trách
nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND
cấp huyện.
5. Chỉ đạo
công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì phối hợp với công chức
chuyên môn khác thuộc UBND cấp xã tham mưu, giúp UBND cấp xã:
a) Xây dựng,
ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật
hàng năm tại địa phương.
b) Theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của địa phương.
c) Tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và
xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
d) Tổ chức
kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực trên địa
bàn cấp xã.
đ) Tổng hợp
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã, xây dựng báo cáo định kỳ, đột
xuất trình UBND cấp xã để báo cáo UBND cấp huyện (qua
Phòng Tư pháp) về công tác theo dõi thi hành pháp luật.
e) Căn cứ
điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tham mưu, giúp UBND cấp xã huy động sự
tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
6. Các công
chức chuyên môn khác thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp UBND cấp xã theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
Điều
16. Tham gia phối hợp của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
1. Căn cứ yêu
cầu cụ thể của hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đề nghị Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức đoàn thể có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với UBND cùng cấp thực hiện có hiệu quả
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp UBND cùng cấp
phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cùng
cấp chia sẻ, cung cấp thông tin, theo dõi, giám sát hoạt động thi hành pháp luật,
góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư
pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan có liên quan, UBND ,cấp huyện triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các tổ chức khác
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều
18. Điều khoản thi hành
1. Những nội
dung khác không quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Thông tư số 14/2014/TT-BTP
và các quy định hiện hành.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
…………………………
…………………(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC
Văn bản giao địa phương ban
hành, quy định chi tiết phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......../2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT
|
Văn bản giao quyền (2)
|
Ngày có hiệu lực (3)
|
Tên văn bản phải quy định tại địa
phương (4)
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian ban hành (5)
|
I- Thẩm
quyền ban hành của HĐND:
|
01
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
II- Thẩm
quyền ban hành của UBND:
|
01
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú
thích:
- (01) Tên
cơ quan tham mưu, đề xuất.
- (02) Văn
bản của Trung ương hoặc của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- (03) Ngày
có hiệu lực theo quy định tại văn bản của Trung ương hoặc của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
- (04) Nghị
quyết hoặc Quyết định, Quy định về vấn đề gì.
- (05) Thời gian ban hành văn bản (Ví dụ: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thì
ban hành trong kỳ họp…; Quyết định của Ủy ban nhân dân thì
ban hành trong quý mấy...).