THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
63/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN VÀ BỔ SUNG NHIỆM VỤ CỦA UỶ BAN QUỐC GIA TÌM
KIẾM CỨU NẠN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4
năm 1995; Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990; Nghị định số
40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 về Bảo đảm Trật tự An toàn giao thông đường thuỷ
nội địa;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng cảnh sát biển Việt Nam ngày 25 tháng 3 năm 1998;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998; Pháp lệnh phòng, chống
lụt, bão ngày 8 tháng 3 năm 1993;
Để công tác tìm kiếm, cứu nạn hoạt động có hiệu quả hơn,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Đổi tên "Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn trên
không và trên biển" được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
số 780/TTg ngày 23 tháng 10 năm 1996 thành "Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn",
bổ sung thêm một số thành viên và nhiệm vụ cho Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 2.
Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tìm kiếm,
cứu nạn người và phương tiện giao thông (tàu bay, tàu biển, phương tiện thuỷ nội
địa, thiết bị dầu khí) bị lâm nạn trong vùng trời, vùng biển, lãnh thổ của nước
Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc do Việt Nam quản lý); người và tài sản
của nhân dân và Nhà nước trong trường hợp thiên tai, thảm hoạ, lụt, bão; ứng cứu
sự cố tràn dầu;
2. Điều động và tổ chức phối hợp các lực
lượng, các loại phương tiện của các bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức và
cá nhân để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn kịp thời và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Phối hợp với các nước trong Khu vực để thực hiện tìm kiếm cứu nạn;
3. Xây dựng các kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn
cho người và phương tiện trong các tình huống, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả;
4. Chỉ đạo việc điều tra, xác minh các vụ
tai nạn lớn do Thủ tướng Chính phủ giao, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các
cơ quan nhà nước có liên quan về những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do tai nạn xảy ra;
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các bộ,
ngành, địa phương thực hiện các quy định của Nhà nước và của Uỷ ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn trong việc tìm kiếm, cứu nạn và giải quyết hậu quả các tai nạn;
6. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để đưa vào cân đối ngân sách nhà nước hàng năm trình Chính
phủ quyết định;
7. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ khen
thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tìm kiếm,
cứu nạn; đề xuất việc xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có sai phạm gây hậu
quả nghiêm trọng trong thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn;
8. Hàng năm tổ chức diễn tập tìm kiếm, cứu
nạn, đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực lượng tìm kiếm, cứu
nạn;
9. Quan hệ hợp tác với các nước trong Khu
vực và các tổ chức quốc tế về tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 3.
Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có con dấu hình quốc
huy, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn là Văn phòng Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (gọi tắt là Văn
phòng Uỷ ban) đặt tại Bộ Quốc phòng.
Biên chế của Văn phòng Uỷ ban nằm
trong biên chế của Bộ Quốc phòng.
Điều 4.
Kinh phí cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn do ngân sách
nhà nước cấp (từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh), bao gồm:
1) Kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ thường
xuyên của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (trong đó có kinh phí cho Văn phòng
Uỷ ban), các cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành và các địa
phương;
2) Kinh phí mua sắm phương tiện, hàng
hoá, vật tư phục vụ tìm kiếm cứu nạn và dự trữ quốc gia phục vụ công tác tìm kiếm
cứu nạn;
3) Kinh phí cho hoạt động đột xuất tìm kiếm
cứu nạn người và phương tiện.
Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có
liên quan xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn. Trước mắt
thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế tạm thời quản
lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn số 215/1999/QĐ-TTg ngày 03
tháng 11 năm 1999.
Điều 5. Thành
viên của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn gồm:
1 Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban;
1 Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó
Chủ tịch thường trực;
1 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Phó Chủ tịch;
1 Phó Chủ nhiệm Văn phòng chính
phủ, Phó Chủ tịch;
1 Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Phó Chủ tịch;
1 Thứ trưởng Bộ Thuỷ sản, Phó Chủ
tịch;
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam, Phó Chủ tịch;
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, uỷ viên;
Tư lệnh Không quân, uỷ viên;
Tư lệnh Hải quân, uỷ viên;
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, uỷ
viên;
Cục trưởng Cục Phòng, chống lụt,
bão và Quản lý đê điều, uỷ viên;
Cục trưởng Cục Cảnh sát biển, uỷ
viên;
Cục trưởng Cục Đường sông, uỷ
viên;
Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam, uỷ viên;
Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường
trực Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định; Thủ trưởng
các Bộ, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định cử các chức Phó Chủ
tịch khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên
quan.
Các thành viên Uỷ ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 6.
Các cơ quan thường trực chuyên ngành của Uỷ ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn là các cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn trực thuộc các
Bộ, ngành chuyên môn. Hiện tại gồm có:
Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn Bộ
Quốc phòng và Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng,
Binh chủng và Bộ đội Biên phòng;
Uỷ ban thường trực Tìm kiếm Cứu
nạn Hàng không dân dụng Việt Nam và các Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn khu
vực;
Trung tâm phối hợp Tìm kiếm Cứu
nạn Hàng hải Việt Nam và các Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn khu vực;
Ban Chỉ huy Chống Lụt Bão và Tìm
kiếm Cứu nạn (Bộ Thuỷ sản);
Cục Phòng chống lụt, bão và Quản
lý đê điều (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn);
Phòng Bảo vệ Môi trường Hàng hải
và Cứu nạn (Cục Cảnh sát biển);
Hội đồng Phòng chống Lụt Bão (Cục
Đường sông Việt Nam);
Ban Chỉ đạo về các tình huống khẩn
cấp dầu khí (Tổng công ty Dầu khí Việt Nam);
Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão
và tìm kiếm cứu nạn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Các cơ quan nói trên là cơ quan
thường trực phụ trách các lĩnh vực tìm kiếm, cứu nạn chuyên ngành, địa phương
mình, và là đầu mối phối hợp với các chuyên ngành, địa phương khác.
Điều 7.
Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có trách
nhiệm ban hành Quy chế về:
1) Tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ
ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, bao gồm Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Uỷ
ban;
2) Mối quan hệ công tác của Văn phòng Uỷ
ban với các cơ quan của Bộ Quốc phòng, với các cơ quan tìm kiếm cứu nạn thuộc
các bộ, ngành khác và với các địa phương;
3) Các nguyên tắc phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn với nhau và với các địa phương.
Điều 8.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 780/TTg ngày 23 tháng 10 năm 1996.
Điều
9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|