ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/1999/QĐ-UB
|
Bạc Liêu, ngày
11 tháng 8 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ VÀ TIN HỌC TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND (sửa
đổi) ngày 21/6/1994
- Căn cứ Quyết định số 306/QĐ-UB ngày
19/4/1999 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc thành lập Trung tâm Lưu trữ và Tin học
tỉnh.
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND-UBND
tỉnh và Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Nay ban hành kèm theo quyết định
này: “Quy chế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan
hệ công tác của Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh”.
Điều II: Chánh Văn phòng HĐND và UBND
tỉnh, Trưởng ban tổ chức chính quyền, Giám đốc Trung Lưu trữ và Tin học, Thủ
trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ
quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như điều II
- Lưu VP (BL587)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Anh Lộc
|
QUY CHẾ
QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM
LƯU TRỮ VÀ TIN HỌC TỈNH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 63/1999/QĐ-UB ngày 11/8/1999 của UBND tỉnh
Bạc Liêu.
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM
Điều I: Vị trí, chức năng.
1. Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh và
Văn phòng HĐND - UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác lưu trữ và
tin học bao gồm: Tài liệu lưu trữ, dữ liệu lưu trữ, quản lý mạng tin học thuộc
chương trình quốc gia về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh là đơn vị
sự nghiệp phi lợi nhuận có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch.
Điều II: Nhiệm vụ về công tác lưu trữ:
1. Căn cứ vào các quy định của nhà nước về công
tác lưu trữ, soạn thảo các văn bản quản lý về công tác lưu trữ trên địa bàn
tỉnh để Văn phòng HĐND - UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và các
huyện, thị thực hiện thống nhất các chế độ, quy định, nguyên tắc về quản lý
công tác lưu trữ, tài liệu lưu trữ.
3. Căn cứ vào hướng dẫn của Cục Lưu trữ nhà nước
và sự chỉ đạo của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác Lưu trữ và
Tin học để Văn phòng HĐND - UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Đồng
thời Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND huyện, thị.
4. Lập kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc phân loại, lập hồ sơ tài liệu lưu trữ của các đơn vị, địa phương để nộp
vào Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh.
5. Hàng năm theo định kỳ xử lý sắp xếp các loại
hồ sơ, xác định tài liệu và phông lưu trữ theo đúng qui định bảo quản tại Trung
tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh; đối với tài liệu hết giá trị sử dụng làm thủ tục
tiêu hủy theo qui định.
6. Thường xuyên tu bổ, phục chế các tài liệu
xuống cấp, có nguy cơ bị hư hỏng. Từng bước nâng cao chất lượng thành phần
thông tin, tài liệu trong các phông lưu trữ theo hướng dẫn của Cục Lưu trữ nhà
nước.
7. Xây dựng quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh, lập danh mục các loại tài liệu (tài liệu
mật, tài liệu hạn chế sử dụng, tài liệu thuộc diện sử dụng rộng rãi) theo đúng
qui chế bảo vệ bí mật Nhà nước để phục vụ các cơ quan đơn vị khi có yêu cầu.
8. Hằng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ của
tỉnh.
9. Có trách nhiệm giúp Văn phòng HĐND - UBND
tỉnh báo cáo kết quả hoạt động lưu trữ hàng năm về Cục Lưu trữ Nhà nước và UBND
tỉnh.
Điều III: Nhiệm vụ về công tác tin học
1. Căn cứ vào dự án ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin của tỉnh; Trung tâm Lưu trữ và Tin học phối hợp cùng các cơ quan
chức năng có liên quan lập kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn của dự án trình
Ban quản lý dự án phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện.
2. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các trang thiết
bị chương trình công nghệ thông tin của tỉnh, kiểm tra điều hành các nghiệp vụ
thông tin trên mạng, kịp thời thông tin phục vụ cho công tác lãnh đạo, điều
hành của UBND tỉnh, gửi các văn bản báo cáo của UBND tỉnh về Văn phòng Chính
phủ và cập nhật công báo của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương về UBND tỉnh.
3. Trung tâm làm nhiệm vụ quản trị hệ thống của
mạng diện rộng như: quản lý mạng LAN tại Văn phòng, quản lý đường cáp mạng và
các trang thiết bị tin học của các mạng LAN thành viên tham gia vào mạng diện
rộng của tỉnh. Đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn, bảo mật các thông tin
truyền dẫn trong mạng giữa các máy chủ của mạng diện rộng với các mạng LAN
thành viên. Quản lý quyền truy nhập của các mạng LAN thành viên, quản lý các
phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung.
4. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tin học theo dự án công
nghệ thông tin của tỉnh, từng bước nâng cao năng lực quản lý chuyên môn cho cán
bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách về lĩnh vực công nghệ thông tin trong toàn
tỉnh.
Điều IV: Quyền hạn:
1. Có kế hoạch xây dựng trụ sở làm việc của
trung tâm và hệ thống kho bảo quản tài liệu lưu trữ theo đúng hướng dẫn của Cục
Lưu trữ nhà nước. Dự toán mua sắm trang thiết bị bảo quản an toàn kho và tài
liệu lưu trữ. Thực hiện đầy đủ chế độ phòng cháy, chữa cháy, phòng gian, bảo
mật đối với kho tàng, tài liệu lưu trữ.
2. Trung tâm là đầu mối quản lý chung các trang
thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống mạng diện rộng của tỉnh. Quản trị cơ
sở dữ liệu: phân quyền quản lý cơ sở dữ liệu trên mạng diện rộng của tỉnh như
cập nhật, bổ sung mới dữ liệu; thiết kế sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo cấp
quản lý, lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế bổ sung, thay
đổi vị trí lắp đặt các trang thiết bị trên mạng khi có nhu cầu, phân quyền khai
thác dữ liệu cho các đối tượng, bảo mật và sao lưu tài liệu... theo đúng quy
định của nhà nước.
3. Được quyền ký hợp đồng với các đơn vị trong
và ngoài tỉnh về công tác lưu trữ và tin học đảm bảo thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
4. Xây dựng phương án các dịch vụ như: Photocopy
tài liệu và phục vụ khai thác tài liệu lưu trữ, thiết kế mạng, cài đặt phần
mềm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị máy tính, đánh máy, theo nhu cầu của các
cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh.
5. Lập dự toán kinh phí chi cho hoạt động quản
lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp lưu trữ, tin học hằng năm theo khoản mục chi
của ngân sách.
Chương II
VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều V: Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh có cơ cấu tổ
chức như sau:
- Giám đốc phụ trách chung, lãnh đạo và điều
hành mọi hoạt động của trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ở các
điều I, II, III, IV trong quy chế này.
- Giúp việc cho Giám đốc có một Phó giám đốc.
- Các bộ phận chuyên môn giúp việc:
+ Bộ phận quản lý nghiệp vụ lưu trữ
+ Bộ phận quản lý kho tài liệu lưu trữ
+ Bộ phận quản trị mạng tin học.
+ Bộ phận chuyên môn kỹ thuật về công nghệ thông
tin của tỉnh.
- Biên chế của trung tâm có tối thiểu là 05
người có trình độ nghiệp vụ về lưu trữ và tin học từ trung học trở lên khi cần
thiết sẽ được bổ sung cán bộ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều VI: Quan hệ giữa Giám đốc Trung tâm Lưu
trữ và Tin học với Văn phòng HĐND - UBND tỉnh.
- Giám đốc Trung tâm Lưu trữ và Tin học chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Chánh văn phòng HĐND - UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của Trung tâm; Sắp xếp, tổ chức bộ máy của trung tâm theo hướng
tinh gọn, hiệu quả đảm bảo phục vụ tốt sự điều hành của UBND tỉnh và lãnh
đạoVăn phòng về công tác lưu trữ và tin học trên địa bàn tỉnh.
- Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh có mối quan
hệ chặt chẽ về nghiệp vụ với các bộ phận làm công tác văn thư, lưu trữ và tin
học ở các sở, ban, ngành, đoàn thể và huyện, thị trong tỉnh. Trung tâm có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và giúp các bộ phận chuyên môn thực hiện tốt
các quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ lưu trữ và tin học của nhà nước.
Điều VII: Mối quan hệ giữa Trung tâm Lưu trữ
và Tin học tỉnh với Cục Lưu trữ nhà nước, Trung tâm ứng dụng và chuyển giao
khoa học công nghệ của tỉnh.
- Trung tâm Lưu trữ và Tin học tỉnh chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Lưu trữ nhà nước, thường xuyên quan hệ với
Cục Lưu trữ nhà nước nắm bắt kịp thời những quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ và
các thông tin cần thiết giúp Văn phòng HĐND - UBND tỉnh triển khai thực hiện
trong toàn tỉnh.
- Kết hợp với Trung tâm ứng dụng và chuyển giao
khoa học công nghệ của tỉnh lập kế hoạch đào tạo cán bộ công chức quản lý và sử
dụng mạng tin học thuộc dự án công nghệ thông tin của tỉnh; Tổ chức các dịch vụ
về tin học.
Điều VIII: Mối quan hệ giữa Giám đốc Trung
tâm với Văn phòng UBND huyện, thị xã và văn phòng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể.
- Trung tâm có nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về công tác lưu trữ và tin học cho cán bộ, công chức làm công tác Lưu
trữ và tin học ở các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và huyện, thị trong tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều IX: Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.