ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
627/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ
các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét Tờ trình số 257/TTr-SNV
ngày 17/10/2016 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh như sau:
1. Vị trí, chức năng
Chi cục Kiểm
lâm (sau đây gọi tắt là Chi cục) là
tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc
Ninh (sau đây gọi tắt là Sở), giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành, tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Về quản lý rừng:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Trình Giám đốc Sở ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý.
2.2. Về phát triển rừng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án về trồng rừng, cải tạo rừng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, nuôi
dưỡng và làm giàu rừng;
c) Thẩm định trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát
triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện công tác trồng cây
phân tán trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo vệ và
phát triển rừng.
2.3. Về giống cây lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển hệ thống
vườn giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho Giám đốc Sở quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống
cây trồng lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
2.4. Về sử dụng rừng:
a) Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện phương án điều chế rừng, phương án quản lý rừng bền vững,
kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản;
b) Thẩm định, trình Giám đốc Sở phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác,
tỉa thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2.5. Bảo tồn thiên nhiên:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống rừng phòng hộ trên địa
bàn;
b) Tham mưu quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi,
trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng theo
quy định của pháp luật.
2.6. Bảo vệ rừng:
a) Tham
mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động
lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp
thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống
cần thiết và cấp bách;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng
và đất lâm nghiệp;
c) Dự báo nguy cơ cháy rừng;
xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng
và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
d) Tổ chức bảo vệ các khu rừng
phòng hộ trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng
đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng
đồng dân cư trên địa bàn.
2.7. Bảo đảm chấp hành pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động
xử lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp
luật;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
2.8. Xây dựng lực lượng và
tuyên truyền:
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức
ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp
trên địa bàn;
b) Cấp phát, quản lý trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định
pháp luật.
2.9. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức các hoạt động du lịch
sinh thái phù hợp với quy hoạch rừng phòng hộ và quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
2.11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của
pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
2.12. Tổ chức thực hiện công
tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm,
công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân
cấp của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.
2.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở
giao.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Chi cục gồm có:
Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
3.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục:
Chi cục có không quá 05 phòng. Căn
cứ quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của địa
phương; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cơ cấu tổ chức của Chi cục đảm
bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu quả.
4. Biên chế
Biên chế công
chức, số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Chi cục được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được Chủ tịch UBND tỉnh giao hằng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các cơ quan đơn vị
có liên quan và Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NN, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|