ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 607/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 11
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XÉT CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ - Tài
chính - Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND
ngày 26/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Quy định chức danh, chế độ
phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định tạm thời về xét chọn, sử dụng,
quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TTTU; TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- TT công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ XÉT CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy định tạm
thời này bao gồm tiêu chuẩn xét chọn, sử dụng,
quản lý, khen thưởng, kỷ luật và nghĩa vụ, quyền lợi đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bố trí theo các chức danh quy định
tại mục I, Điều 1, Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ
THỦ TỤC XÉT CHỌN
Điều 3. Tiêu chuẩn người hoạt động không chuyên trách
1. Là công dân Việt Nam; từ đủ 18
tuổi đến không quá 65 tuổi; có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi
công tác.
2. Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm
vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có đạo đức, phẩm chất
tốt; bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành và thực hiện tốt chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Trình độ văn hóa: tốt nghiệp
trung học phổ thông ở đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2; tốt nghiệp trung
học cơ sở đối với xã còn lại.
4. Ưu tiên những người có trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với chức danh được đảm nhiệm từ trung cấp trở lên; ở vùng có đông đồng bào dân
tộc sinh sống thì ưu tiên người dân tộc thiểu số đã qua đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ.
Điều 4. Hình thức xét chọn
1. Căn cứ quy định của Hội đồng
nhân dân tỉnh và nhu cầu thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch, lập
danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trên cơ sở danh sách, số lượng
chức danh đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Phòng Nội vụ thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định bố trí chức danh những người hoạt động không
chuyên trách.
3. Không xét chọn những người đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
Điều 5. Hồ sơ
xét chọn
Hồ sơ xét chọn những người hoạt động
không chuyên trách được lập thành 02 bộ; 01 bộ do Phòng Nội vụ cấp huyện quản
lý lưu giữ, 01 bộ do Ủy ban nhân dân cấp
xã lưu giữ, bao gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ
sơ xét chọn;
2. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ xét
chọn;
3. Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng
minh nhân dân;
4. Bản sao sổ hộ khẩu;
5. Bản chụp bằng tốt nghiệp phổ
thông trung học và các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh cần bố
trí;
6. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
(nếu có).
Chương III
QUYỀN LỢI,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 6. Quyền lợi của người hoạt động không chuyên
trách
1. Được hưởng phụ cấp hàng tháng,
phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ, chính sách khác (nếu có) theo quy định của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Được ưu tiên trong việc xét tuyển,
thi tuyển các chức danh công chức cấp xã theo quy định.
3. Được hỗ trợ theo chế độ quy định
đối với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được cử đi công tác, học tập
theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Được nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ,
nghỉ Tết theo quy định của pháp luật.
5. Trừ trường hợp bị kỷ luật buộc
thôi việc do vi phạm, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi được giải
quyết cho thôi việc thì mỗi năm tham gia hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
được hỗ trợ bằng một tháng phụ cấp hiện hưởng trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi việc theo nguyện
vọng, được cơ quan, tổ chức, đoàn thể trực tiếp quản lý người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã đề nghị và Ủy ban
nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết cho thôi việc;
b) Không tái cử; do sắp xếp lại tổ
chức không bố trí tiếp tục công tác; do ốm đau dài ngày hoặc không còn đảm bảo
khỏe để hoàn thành công việc được bố trí.
Điều 7. Nghĩa
vụ của người hoạt động không chuyên trách
1. Trung thành với Tổ quốc; nỗ lực,
phấn đấu xây dựng địa phương phát triển;
2. Chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng
nhân dân;
4. Thực hiện nghiêm túc nội quy,
quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công; bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được bố trí;
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt của địa phương và chịu sự giám
sát của nhân dân tại nơi cư trú;
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi làm nhiệm vụ của chức danh
được bố trí.
Chương IV
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 8. Khen thưởng người hoạt động không chuyên trách
Việc khen thưởng đối với những người
hoạt động không chuyên trách được áp dụng như quy định đối với công chức cấp
xã.
Điều 9. Kỷ luật người hoạt động không chuyên trách
Ngoài việc bị xử lý các hình thức
kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, Điều lệ Đảng
cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì tùy theo hành vi, tính chất,
mức độ vi phạm, người hoạt động không chuyên trách còn bị xử lý kỷ luật một
trong các hình thức gồm: khiển trách; cảnh cáo; buộc thôi việc:
1. Hình thức kỷ luật khiển trách: áp
dụng đối với một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Có thái độ hách dịch, gây khó
khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong khi làm nhiệm vụ;
b) Không thực hiện nhiệm vụ được bố
trí mà không có lý do chính đáng;
c) Gây mất đoàn kết trong nội bộ
cơ quan;
d) Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến
dưới 05 ngày làm việc trong một tháng;
đ) Sử dụng tài sản công trái pháp
luật;
e) Vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến công tác.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo: áp
dụng đối với một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sử dụng thông tin, tài liệu của
Ủy ban nhân dân cấp xã để vụ lợi;
b) Không chấp hành quyết định bố
trí công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sự điều hành của Ủy ban nhân dân cấp
xã;
c) Sử dụng giấy tờ không hợp pháp
để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
d) Tự ý
nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
đ) Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng
đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
3. Hình thức kỷ luật buộc thôi việc:
áp dụng đối với một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Bị Tòa án phạt tù kể từ ngày bản
án có hiệu lực thi hành;
b) Sử dụng giấy tờ không hợp pháp
để được xét chọn, bố trí vào chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã;
c) Sử dụng trái phép chất ma túy bị
cơ quan công an thông báo về Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đang công tác;
d) Tự ý nghỉ việc không được sự
cho phép của UBND cấp xã, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng
hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sử dụng đã thông báo
bằng văn bản 03 lần liên tiếp mà không đến làm việc;
đ) Vi phạm ở mức độ đặc biệt
nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy
định khác của pháp luật liên quan bị cơ quan có thẩm quyền quyết định khởi tố,
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quy trình xử lý kỷ luật
a) Tổ chức họp kiểm điểm:
Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được phân
công chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người hoạt động không chuyên trách có
hành vi vi phạm tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Thành phần dự họp gồm:
Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân hoặc
người được phân công tổ chức họp, những người hoạt động không chuyên trách cùng
công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện Ban Chấp hành Công đoàn cấp xã và đại diện lãnh đạo tổ chức chính trị - xã
hội liên quan. Biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Thành lập Hội đồng kỷ luật:
Khi xét thấy hành vi vi phạm của người
hoạt động không chuyên trách đến mức phải xử lý kỷ luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội
đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi
phạm. Thành phần Hội đồng kỷ luật: Gồm 03 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở;
- Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức phụ trách công tác tổ chức (Nội vụ hoặc Công chức Văn phòng - Thống
kê) hoặc Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã trong trường hợp Phó Chỉ huy trưởng quân
sự cấp xã vi phạm, Trưởng công an xã nơi có Phó trưởng công an xã hoặc công an
viên vi phạm bị xem xét kỷ luật.
Không thành lập Hội đồng trong trường
hợp người hoạt động không chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết
luận về hành vi vi phạm của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định của phân cấp quản
lý cán bộ hoặc người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật
bị Tòa án phạt tù (bản án có hiệu lực thi hành).
Không cử người có quan hệ gia đình
như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; anh,
chị, em dâu; anh, chị, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên hội đồng kỷ luật.
Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Chuẩn bị họp:
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập
họp phải được gửi tới người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi
phạm pháp luật. Người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật
vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp người hoạt động không chuyên
trách có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến
lần thứ 3 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu người hoạt động không chuyên trách
đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ
luật;
- Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm
đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi người hoạt động
không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp. Người được
mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không
được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật
có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên
bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
- Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng
kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của người hoạt động
không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm của
bộ phận sử dụng người hoạt động không chuyên trách và các tài liệu khác có liên
quan.
d) Trình tự họp:
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên
bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của người hoạt động không chuyên trách có
hành vi vi phạm và các tài liệu khác có liên quan;
- Người hoạt động không chuyên
trách có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm, nếu người hoạt động không chuyên
trách có hành vi vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm không làm bản tự kiểm điểm thì
Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
- Các thành viên Hội đồng kỷ luật
và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
- Người hoạt động không chuyên
trách có hành vi vi phạm phát biểu ý kiến; nếu người hoạt động không chuyên trách
có hành vi vi phạm không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến
hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy
định tại điểm này;
- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến
nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố
kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
đ) Trường hợp nhiều người hoạt động
không chuyên trách cấp xã có hành vi vi phạm thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến
hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng người hoạt động không chuyên trách.
e) Trình tự ra quyết định kỷ luật:
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ
luật bằng văn bản (kèm theo biên bản cuộc
họp của Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của
Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan trong trường hợp
không thành lập Hội đồng kỷ luật thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận người hoạt động
không chuyên trách không vi phạm kỷ luật, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, phòng Nội vụ bằng văn bản về nội dung, hình thức xử lý kỷ luật đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ
Điều 10. Nhiệm
vụ của Sở Nội vụ trong quản lý những người hoạt động không chuyên trách
1. Hướng dẫn việc thống kê, báo cáo
số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không
chuyên trách;
3. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách.
Điều 11. Nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phê duyệt danh sách và quyết định
bố trí người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong số lượng được ấn định;
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách;
3. Trực tiếp quản lý, hướng dẫn việc
bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách;
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định đối với người hoạt động không chuyên trách;
5. Giải quyết và chỉ đạo việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách;
6. Quyết định khen thưởng người hoạt
động không chuyên trách và Quyết định kỷ luật hình thức buộc thôi việc đối với
Phó Công an xã và Phó Chỉ huy quân sự xã;
7. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách.
8. Hàng năm thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với các tổ chức
liên quan xây dựng và ban hành nội quy, quy chế làm việc của người hoạt động
không chuyên trách ở địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên;
2. Thực hiện các quy định về chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách;
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng người hoạt động không chuyên trách ở địa bàn và theo kế hoạch của cơ quan
có thẩm quyền;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với người hoạt động không chuyên trách theo thẩm quyền;
5. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, Quyết định khen thưởng, kỷ luật và xem xét, đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp huyện khen thưởng người hoạt động không chuyên trách và đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định kỷ
luật hình thức buộc thôi việc đối với Phó Công an xã và Phó Chỉ huy quân sự cấp
xã.
6. Hàng năm thực hiện thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách theo yêu cầu của
cấp trên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; đến
cuối năm 2015 tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, lấy ý
kiến của cơ quan liên quan để tham mưu UBND
tỉnh ban hành quy định chính thức trong Quý I/2016.
Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh, các địa phương kịp thời phản
ánh Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.