UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2005/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày
27 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày
27/12/1993, Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 143/2004/NĐ-CP ngày 12/7/2004 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 14, Nghị định 175/CP của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 281/TT-TNMT ngày 19/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý
và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định của Tỉnh về bảo vệ môi trường
trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ;
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Như điều 3;
- Lưu VP/UB, KT, TH. Vu.80
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UBND ngày /9/2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân cấp quản lý cho các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố theo các điều khoản tại quy định này.
2. Quy định này quy định hoạt động quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 2. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn Tỉnh phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường, các
văn bản quy phạm pháp luật về Bảo vệ môi trường và Quy định này.
Điều 3. Các thuật ngữ như thành phần môi trường, chất thải, chất
gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, tiêu
chuẩn môi trường, công nghệ sạch, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, đánh giá tác
động môi trường được hiểu theo quy định tại Điều 2 của Luật Bảo vệ môi trường.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 4. Trách nhiệm của chủ
đầu tư:
Chủ các dự án đầu tư, chủ các cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực có trách nhiệm phòng, chống và khắc phục ô nhiễm,
suy thoái môi trường, sự cố môi trường từ khi thiết lập dự án đầu tư cho đến
khi chấm dứt hoạt động của dự án. Trong từng giai đoạn của dự án, chủ dự án đầu
tư phải thực hiện các công việc sau đây:
1. Trong quá trình thiết lập dự án: Phải lập Báo
cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường)
trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt.
2. Trong quá trình triển khai xây dựng dự án:
a) Chủ đầu tư cùng với đơn vị thi công phải thực
hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường, tuân thủ các quy định
tại “Quy chế Bảo vệ Môi trường trong lĩnh vực xây dựng” được ban hành theo Quyết
định số 29/1999/QĐ–BXD của Bộ xây dựng, không làm rơi vãi vật liệu xây dựng, dầu
nhớt và các loại chất thải vào môi trường, phải có khu vệ sinh cho công nhân,
nước thải và các chất thải sinh hoạt phải được xử lý trước khi thải vào môi trường;
đối với các công trình xây dựng tại khu vực ven sông, hồ và bờ biển phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ để không gây sụt, lún, lở đất khu vực xung quanh;
b) Phải hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý nước
thải, khí thải và các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường theo Báo cáo
đánh giá tác động môi trường (hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) được
duyệt, báo cáo về cơ quan quản lý môi trường (cấp đã thẩm định dự án) để xác nhận
trước khi được phép hoạt động.
3. Trong thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh
của dự án: Phải xử lý nước thải, khí thải và các loại chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường trước khi thải vào môi trường, thực hiện giám sát ô nhiễm theo
phương án được duyệt, định kỳ báo cáo về cơ quan quản lý môi trường để quản lý;
trong trường hợp gây ô nhiễm hoặc sự cố môi trường phải kịp thời khắc phục và
báo cáo về cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm của các
hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ:
Các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ phải tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường tại các địa điểm sản xuất, kinh doanh. Cụ thể:
1. Các điểm phơi sấy và chế biến hải sản phải
tuân thủ quy hoạch của địa phương, nằm cách xa trường học, bệnh viện, các khu
dân cư tập trung và các khu vực du lịch; các chất thải chế biến hải sản phải được
thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Các hộ kinh doanh ăn uống, giải khát phải xây
dựng hệ thống xử lý nước thải và các chất thải sinh hoạt, không để nước thải
chưa qua xử lý chảy thẳng ra biển, vào sông ngòi, kênh rạch, khu vực xung quanh
và hệ thống cống thoát nước công cộng.
3. Các hộ bán hàng rong tại các đô thị, các khu
vực du lịch, khu công nghiệp, khu di tích, khu bảo tồn, bảo tàng phải tuân thủ
sự hướng dẫn về bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu vực và của Uỷ ban nhân
dân phường, xã, thị trấn; phải thu gom rác của thực khách để đưa đến nơi quy định.
4. Các hộ chăn nuôi trâu, bò, các loại gia súc,
gia cầm không được chăn thả dọc các tuyến đường của các khu vực nội thị và các
khu vực du lịch.
5. Việc vận chuyển vật liệu xây dựng, các loại
hàng hoá dễ phát sinh bụi, mùi hôi như các loại hải sản tươi sống, xác mắm, các
chất phế thải từ chế biến hải sản v.v.. phải được thực hiện trên các loại xe
chuyên dùng, có thùng kín hoặc được bao gói kỹ không để rơi vãi, thoát bụi,
mùi, rò rỉ nước ra ngoài.
Điều 6. Trách nhiệm bảo vệ
môi trường của cộng đồng dân cư:
Các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình phải tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại nơi sinh sống, không được có các hoạt
động gây tác động xấu đến cảnh quan và môi trường; thực hiện thu gom, xử lý rác
thải theo quy định của địa phương; không bỏ xác động vật và các chất bã sinh hoạt
xuống sông ngòi và bãi biển; tham gia bảo vệ, tôn tạo môi trường, phòng chống ô
nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
1. Thực hiện quan trắc môi trường và cung cấp
các thông tin về môi trường cho các Sở, ngành có nhu cầu; phối hợp với các Sở,
ngành xây dựng kế hoạch phòng, chống và khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm
môi trường, kế hoạch ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; tham mưu Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xây dựng, ban hành các chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn
toàn Tỉnh.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ dự án các cơ sở sản
xuất kinh doanh về trình tự thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; chủ trì thẩm định và cấp phiếu xác nhận bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp, gia hạn,
thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn Tỉnh theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu Uỷ ban nhân dân
Tỉnh giải quyết các khiếu nại tố cáo về môi trường.
4. Theo dõi thường xuyên việc thực hiện Nghị định
121/2004/NĐ-CP của Chính phủ để phát hiện kịp thời, kiến nghị bổ sung cụ thể
các trường hợp cần thiết cho phù hợp với tình hình thực tế. Quá trình thực hiện
Nghị định 121/2004/NĐ-CP của Chính phủ có trở ngại, ách tắc, mất tác dụng thì
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm.
Điều 8. Trách nhiệm của các
Sở, ngành:
1. Sở Xây dựng: Quy hoạch quản lý và xử lý chất
thải rắn cho các đô thị và khu công nghiệp, quy hoạch hệ thống thoát nước và
các trạm xử lý nước thải cho các đô thị; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có công
trình xây dựng thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong
xây dựng, bảo đảm sự hài hòa giữa kiến trúc công trình với môi trường cảnh quan
khu vực và phù hợp với hạ tầng kỹ thuật hiện có, thực hiện đầy đủ các giải pháp
về an toàn đối với các công trình lân cận và cơ sở hạ tầng đô thị, không làm
thiệt hại đến kiến trúc, cảnh quan môi trường xung quanh; chủ trì và phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực xây dựng.
2. Sở Du lịch: Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du
lịch thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng và triển
khai các mô hình thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư vào phát triển du lịch và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, xây dựng
đội tình nguyện viên về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch; theo dõi tình
hình môi trường du lịch trên địa bàn Tỉnh; chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời các hành vi gây tổn hại môi trường
du lịch, xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
3. Sở Thuỷ sản: Hướng dẫn ngư dân và các tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực nuôi trồng, thu mua, chế biến hải sản thực hiện đúng các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, không thải dầu, nhớt, rác thải ra
sông, biển; tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy hoạch các diện tích nuôi trồng,
các bãi đánh bắt, thu mua và các cụm chế biến hải sản hợp lý, đảm bảo hài hoà lợi
ích các bên; chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra
phát hiện kịp thời các hành vi gây tổn hại môi trường trong lĩnh vực khai thác,
chế biến thủy sản, xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm
quyền.
4. Sở Y tế: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh
doanh ăn uống về an toàn, vệ sinh thực phẩm đồng thời chấp hành đúng các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền.
5. Các Sở, ngành khác căn cứ chức năng nhiệm được
giao tổ chức tốt nhiệm vụ của ngành với công tác bảo vệ môi trường; hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân, chủ các dự án, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc phạm
vi điều chỉnh của ngành thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
quy hoạch bố trí các điểm đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, các cụm
làng nghề, các điểm kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp phép của địa phương phù hợp
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung toàn Tỉnh; hướng dẫn nhân dân phát
triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển vùng.
2. Tổ chức tốt việc thu gom và xử lý nước thải,
rác thải tại các cụm dân cư đô thị, các khu vực có du lịch, các làng nghề, thu
gom các loại rác thải (đặc biệt các loại bao bì nylon) trên mặt sông, hồ, trên
các vùng nước biển ven bờ.
3. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương ban
hành quy định về việc chuyên chở các mặt hàng dễ rơi vãi, phát sinh bụi, mùi
như hải sản tươi sống, xác mắm, các chất phế thải từ chế biến hải sản v.v... nhằm
giảm thiểu bụi, rò rỉ nước và thoát mùi ra môi trường.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết các khiếu nại tố cáo về môi trường có liên quan đến các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố.
5. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường cho cộng đồng dân cư, xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên về bảo vệ
môi trường.
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Hướng dẫn cư dân, các tổ chức kinh tế - xã hội
trên địa bàn chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Hướng dẫn các hộ gia đình chăn nuôi và sản xuất
kinh doanh nhỏ lẻ về các biện pháp thu gom, xử lý nước thải, rác thải hợp vệ
sinh, không gây ảnh hướng tới môi trường.
3. Kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết các
khiếu nại tố cáo về môi trường theo thẩm quyền đối với các hộ gia đình sản xuất,
chăn nuôi nhỏ lẻ.
Điều 11. Trách nhiệm của
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Bình Thuận, Ban Quản lý khu du lịch, khu di
tích văn hoá - lịch sử và khu bảo tồn thiên nhiên:
1. Xây dựng, ban hành nội quy của khu vực được
phân công quản lý, trong đó cần cụ thể hoá những quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với lĩnh vực và địa bàn được phân công quản lý; hướng dẫn các đối
tượng liên quan (bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh, khách tham quan, du lịch
v.v..) thực hiện tốt nội quy bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức thu gom xử lý nước thải, rác thải
trong khu vực quản lý.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương trong
công tác quản lý môi trường, thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình môi trường
trong khu vực quản lý, báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường, có biện pháp khắc phục kịp thời các hiện tượng suy thoái,
ô nhiễm, sự cố môi trường, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục
hậu quả trong phạm vi khả năng; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn và ứng
trực giải quyết khi có sự cố môi trường trong khu vực quản lý.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ
quan thông tin đại chúng thường xuyên phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân, khách
tham quan du lịch và cộng đồng dân cư thuộc địa bàn quản lý.
5. Kiểm tra giám sát và phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh và các đối
tượng khác trong khu vực quản lý; lập biên bản vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường và báo cáo chính quyền địa phương hoặc cơ
quan quản lý môi trường để xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV.
PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, ký Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và
các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền.
Trong trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường để tư vấn cho
việc ban hành quyết định. Thành phần Hội đồng gồm các nhà khoa học, các nhà quản
lý có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung liên quan đến dự
án; Hội đồng có thể bao gồm đại diện của các tổ chức xã hội và đại diện cộng đồng
dân cư nơi thực hiện dự án. Số thành viên Hội đồng không quá 9 người.
Danh mục các dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường, phân cấp thẩm định và ký quyết định phê duyệt theo quy định tại
phụ lục I.
2. Thẩm quyền ký phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường thuộc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố.
Danh mục các đối tượng phải lập Bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường, phân cấp thẩm định và ký phiếu xác nhận theo quy định tại
phụ lục II.
Điều 13. Quy trình tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ:
1. Ở cấp Tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận và thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt (đối với
Báo cáo đánh giá tác động môi trường) hoặc ký Phiếu xác nhận (đối với Bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường). Hồ sơ sau khi được phê duyệt chuyển về lại Sở
Tài nguyên và Môi trường để giao trả cho chủ đầu tư và theo dõi quản lý.
2. Ở cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
ký Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Hồ sơ sau khi được ký
trả về lại cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để giao trả chủ đầu tư và theo
dõi quản lý.
Trình tự, thời gian tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
và cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác
nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thực hiện theo Thông tư
490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường về
hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án đầu tư.
Điều 14. Thu nộp và sử dụng
phí thẩm định
Chủ dự án có trách nhiệm nộp Phí thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ
hiện hành của Nhà nước.
Chương IV.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 15. Quy định khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong
công tác quản lý, bảo vệ môi trường thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Quy định xử lý vi
phạm
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do cố ý hoặc vô ý mà không phải
là tội phạm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định 121/2004/NĐ-CP của Chính
phủ. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 134/2003/NĐ-CP, Nghị định 121/2004/NĐ-CP và
các văn bản vi phạm pháp luật có liên quan.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
1. Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức và
đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
trong quản lý của ngành và địa phương theo hướng dẫn và quy định của cơ quan quản
lý chuyên ngành và cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHẢI LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG, PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH VÀ KÝ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT
STT
|
Loại dự án
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
Cấp Tỉnh
|
1
|
Các dự án kinh tế - xã hội sử dụng nhiều đất:
|
|
|
Dự án nằm trong các khu vực nhạy cảm về môi
trường
|
Dự án có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện
tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, khu di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh được xếp hạng
|
Dự án nằm trong vùng đệm các khu vực kể bên hoặc
nằm trong các khu vực nhạy cảm về môi trường
|
Dự án thương mại, du lịch (theo diện tích sử dụng)
|
Nằm trên phạm vi thuộc 2 tỉnh trở lên
|
≥ 100ha (đối với dự án du lịch);
≥ 200ha (đối với dự án nuôi thuỷ sản)
|
2
|
Quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng:
|
|
|
Đô thị
|
Đô thị loại 3 trở lên
|
Còn lại
|
Khu công nghiệp, khu công nghệ cao
|
≥ 150 ha
|
Còn lại
|
Khu kinh tế, khu thương mại
|
≥ 1.000 ha
|
≥ 100 ha
|
3
|
Cầu cảng, kho bãi:
|
|
|
Cầu vĩnh cửu
|
≥ 1.000 m
|
≥ 100 m
|
Đường sắt, đường ô tô (cấp 1, 2, 3)
|
≥ 50 km
|
≥ 5 km
|
Cảng biển (đối với tàu có tải trọng)
|
≥ 50.000 DWT
|
Còn lại
|
Cảng hàng không, sân bay
|
Tất cả
|
-
|
Nhà máy đóng, sửa chữa tàu thuỷ
|
≥ 10.000 DWT
|
≥ 1.000 DWT
|
Kho xăng dầu (dung tích)
|
≥ 50.000 m3
|
≥ 20.000 m3
|
4
|
Nhà máy thuỷ điện (hồ chứa có dung tích)
|
≥ 100 triệu m3
|
Còn lại
|
Nhà máy nhiệt điện
|
≥ 200 MW
|
≥ 20 MW
|
5
|
Nhà máy công nghiệp:
|
|
|
Dự án lọc, hoá dầu
|
Tất cả
|
-
|
Dự án sản xuất chất dẻo
|
≥ 10.000 tấn sản phẩm/năm
|
Còn lại
|
Dự án nhà máy sản xuất phân hoá học
|
≥ 100.000 tấn sản phẩm/năm
|
Còn lại
|
Dự án nhà máy sản xuất sơn, hoá chất cơ bản,
thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia
|
≥ 20.000 tấn sản phẩm/năm
|
Còn lại
|
Dự án nhà máy chế biến mủ cao su và cao su
|
≥ 50.000 tấn sản phẩm/năm
|
≥ 5.000 tấn sản phẩm/năm
|
Dự án nhà máy sản xuất săm lốp ô tô
|
≥ 1 triệu SP/năm
|
Còn lại
|
Dự án nhà máy sản xuất ắc quy
|
≥ 300.000 kWh/năm
|
Còn lại
|
Dự án nhà máy dệt nhuộm
|
≥ 30 triệu m vải/năm
|
≥ 20 triệu m vải/năm
|
Dự án nhà máy sản xuất cồn, rượu
|
≥ 1 triệu lít/năm
|
≥ 100.000 lít/năm
|
Dự án nhà máy sản xuất bia, nước giải khát
|
≥ 10 triệu lít/năm
|
≥ 1 triệu lít/năm
|
Dự án nhà máy đường
|
-
|
≥100.000 tấn mía/năm
|
Dự án nhà máy chế biến thực phẩm
|
-
|
≥ 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
Dự án nhà máy đông lạnh
|
-
|
≥ 1.000 tấn sản phẩm/năm
|
Nhà máy luyện cán thép, gang và kim loại màu
|
≥ 300.000 tấn sản phẩm/năm
|
Còn lại
|
Nhà máy xi măng
|
≥ 1 triệu tấn/năm
|
Còn lại
|
Nhà máy giấy và bột giấy
|
≥ 50.000 tấn sản phẩm/năm
|
≥ 40.000 tấn bột giấy/năm
|
6
|
Khai thác khoáng sản:
|
|
|
Dự án khai thác dầu khí
|
Tất cả
|
-
|
Khai thác khoáng sản rắn (có sử dụng hoá chất)
|
Tất cả
|
-
|
Khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất)
|
≥ 500.000 m3/năm
|
≥ 100.000m3/năm
|
7
|
Khai thác nước:
|
|
|
Khai thác nước dưới đất
|
≥ 50.000m3/ngày đêm
|
≥ 5.000m3/ngày đêm
|
Khai thác nước mặt
|
≥500.000m3/ngày đêm
|
≥ 30.000m3/ngày đêm
|
8
|
Dự án xử lý chất thải:
|
|
|
Bãi chôn lấp chất thải công nghiệp, chất thải
nguy hại
|
Tất cả
|
-
|
Hệ thống xử lý nước thải Công nghiệp tập trung
|
≥ 5.000m3/ngày đêm
|
≥ 1.000m3/ngày đêm
|
9
|
Bệnh viện
|
-
|
Tất cả
|
10
|
Bãi xử lý rác sinh hoạt tập trung
|
-
|
≥ 20 ha
|
Một số lưu ý:
1. Các dự án nêu trên đầu tư vào Khu công
nghiệp/Khu chế xuất đã được cấp quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động
môi trường thì lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trên cơ sở tự xác lập
và phân tích Báo cáo đánh giá tác động môi trường của mình.
2. Các dự án nêu trên nhưng có quy mô nhỏ hơn
thì phải lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG PHẢI LẬP BẢN ĐĂNG KÝ ĐẠT TIÊU
CHUẨN MÔI TRƯỜNG, PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH VÀ KÝ PHIẾU XÁC NHẬN
STT
|
Loại đối tượng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Uỷ ban nhân dân huyện/thành phố
|
1
|
Các cơ sở khai thác tận thu khoáng sản, khai
thác vật liệu xây dựng, cát bồi nền
|
Tất cả
|
-
|
2
|
Các cơ sở nung gạch ngói
|
Tất cả
|
-
|
3
|
Các cơ sở khai thác kinh doanh nước có quy mô
nhỏ
|
Tất cả
|
-
|
4
|
Sản xuất công nghiệp, tiêu thủ công ngiệp:
|
|
|
Cơ sở chế biến mủ cao su
|
Tất cả
|
-
|
Cơ sở dệt nhuộm
|
Tất cả
|
-
|
Cơ sở thuộc da
|
Tất cả
|
-
|
Cơ sở chế biến cồn, rượu, chế biến bia, nước
giải khát, cơ sở nấu đường, cơ sở chế biến thực phẩm, cơ sở đông lạnh
|
Các cơ sở do cấp Tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh
|
Các cơ sở do cấp huyện/thành phố cấp Giấy phép
kinh doanh
|
Các cơ sở gia công chất dẻo, cơ sở có sử dụng
hoá chất độc hại trong quy trình sản xuất
|
Tất cả
|
-
|
Các cơ sở khác không sử dụng hoá chất độc hại
trong quy trình sản xuất
|
Các cơ sở do cấp Tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh
|
Các cơ sở do cấp huyện/thành phố cấp Giấy phép
kinh doanh
|
5
|
Các cơ sở nuôi trồng thủy sản
|
Các cơ sở do cấp Tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh
|
Các cơ sở do cấp huyện/thành phố cấp Giấy phép
kinh doanh
|
6
|
Các cơ sở thương mại, du lịch
|
Các dự án do cấp Tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh
|
Các cơ sở do cấp huyện/thành phố cấp Giấy phép
kinh doanh
|
7
|
Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung
< 1.000m3/ngày đêm
|
Tất cả
|
-
|
8
|
Cầu cảng, kho bãi:
|
|
|
Cầu Vĩnh Cửu < 100m
|
Tất cả
|
-
|
Đường ôtô (cấp 1, 2, 3) < 5 km
|
Tất cả
|
-
|
Cơ sở đóng, sửa tàu thủy < 1000DWT; Kho chứa
xăng dầu
|
Các dự án do cấp Tỉnh cấp Giấy phép kinh doanh
|
Các cơ sở do cấp huyện/thành phố cấp Giấy phép
kinh doanh
|
9
|
Các cơ sở y tế
|
Các Trung tâm, Trạm y tế huyện/thành phố, Tỉnh,
các phòng khám đa khoa
|
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn
|
10
|
Bãi xử lý rác sinh hoạt tập trung
|
< 20 ha
|
-
|