BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 599/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Quyết định số 105-QĐ/TW ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XII) về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm,
giới thiệu cán bộ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định những người là công chức; số
21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 về quản lý biên chế công chức; số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2010; số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 quy định về thôi việc
và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
của viên chức; số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 quy định về vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; số 54/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
kế toán;
Căn cứ Nghị định số 78/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác
và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất, nhập cảnh của công dân Việt
Nam; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 và thay thế Quyết định số
1599/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TTgCP và các PTTgCP (để b/c);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông;
- Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao;
- Cục Quản lý xuất, nhập cảnh, Bộ Công an;
- Ban cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Đảng ủy khối cơ sở Bộ TN&MT tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ, Hội cựu chiến binh cơ quan
Bộ;
- Lưu: VT, TCCB. Sg150
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thẩm quyền
và trách nhiệm của Bộ trưởng và người đứng đầu các đơn vị
hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ trong quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Người được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các đơn vị hành chính và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức;
b) Người được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc tại đơn vị sư nghiệp theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của Luật Viên chức;
c) Người lao động hợp đồng xác định
thời hạn từ 12 tháng trở lên tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ thực
hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Đơn vị trực thuộc Bộ” gồm đơn vị
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. “Đơn vị hành chính trực thuộc Bộ”
là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật.
3. “Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ”
là đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và tại quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. “Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ” là tổ
chức sự nghiệp công lập được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quyết định thành lập hoặc được quy định tại quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ.
5. “Đơn vị thuộc Bộ” là các tổ chức
được quy định tại cơ cấu tổ chức của đơn vị trực thuộc Bộ do Bộ trưởng quyết định
hoặc người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ quyết định theo thẩm quyền.
6. “Khối cơ quan Bộ” bao gồm: Văn
phòng Bộ, các vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Đảng-Đoàn thể.
7. “Lãnh đạo tổ chức, đơn vị” gồm người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của tổ chức, đơn vị đó.
8. “Kế hoạch tuyển dụng công chức” gồm
cả kế hoạch tiếp nhận và kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển công chức.
9. “Thay đổi chức danh nghề nghiệp”
là việc viên chức được bổ nhiệm một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đảm nhiệm.
10. “Thăng hạng chức danh nghề nghiệp”
là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một ngành, lĩnh vực.
11. “Nâng bậc lương” bao gồm cả nâng
bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn.
12. “Bổ nhiệm” bao gồm bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
13. “Có tư cách pháp nhân” là tổ chức
được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập của tổ chức;
nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
14. “Sử dụng công chức” bao gồm việc
bố trí, phân công công tác, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt
phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, tạm đình chỉ công
tác, chuyển đổi vị trí công tác, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch và
đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật công chức.
Điều 3. Nội dung
quản lý công chức, viên chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công
chức, viên chức.
2. Mô tả, quy định vị trí việc làm,
cơ cấu công chức, xác định số lượng công chức và quản lý biên chế công chức.
Quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc Bộ quản lý; xác
định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc tương ứng.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng công chức; tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ,
biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức; thay đổi chức danh nghề nghiệp viên
chức.
4. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức.
6. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức, viên chức và việc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với
viên chức.
8. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
và quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
quy định của pháp luật về công chức, viên chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức, viên chức.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý công chức, viên chức
1. Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ theo chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Bộ trưởng quản lý toàn bộ công chức, viên chức và phân công, phân cấp cho người đứng đầu các đơn vị
thuộc Bộ trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức.
3. Cấp ủy và người đứng đầu các đơn vị thống nhất việc quản lý công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền; cấp ủy và lãnh đạo đơn vị cấp dưới phải chấp hành quyết định của cấp
ủy và lãnh đạo đơn vị cấp trên về công tác tổ chức cán bộ.
4. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong công
tác quản lý công chức, viên chức.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không chuyển
công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên.
Điều 5. Hồ sơ
công chức, viên chức
1. Giấy khai sinh (bản sao công chứng).
2. Bản khai lý lịch gốc và các bản sơ
yếu lý lịch do công chức, viên chức tự khai theo yêu cầu của cơ quan quản lý,
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các văn bằng tốt nghiệp, bảng điểm,
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (bản sao công chứng); trường hợp văn bằng tốt
nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì nộp kèm theo Giấy
công nhận văn bằng của Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4. Các hồ sơ theo quy định liên quan
đến việc tuyển dụng (qua thi tuyển hoặc tuyển dụng không qua thi tuyển), tiếp nhận, điều động,
bố trí, phân công, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
hồ sơ liên quan và quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp khi hết
thời hạn tập sự.
5. Hồ sơ liên quan về bổ nhiệm, quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
a) Hồ sơ liên quan về bổ nhiệm, gồm:
sơ yếu lý lịch; ý kiến nhận xét của lãnh đạo đơn vị nơi nhân sự đang công tác;
ý kiến nhận xét của Chi ủy nơi nhân sự đang sinh hoạt; ý kiến của cấp ủy đảng cấp
trên trực tiếp (trong đó có ý kiến về tiêu chuẩn chính trị);
ý kiến cấp ủy đảng nơi cư trú; bản tự nhận xét, đánh giá quá trình công tác của
nhân sự (có xác nhận của thủ trưởng đơn vị); văn bằng, chứng chỉ (nhân sự đề
nghị bổ nhiệm từ nguồn tại chỗ, trong quy hoạch
thì cập nhật, bổ sung đến thời điểm bổ nhiệm); giấy khám sức khỏe; bản kê khai tài sản, thu nhập và quyết định bổ
nhiệm, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm, giáng chức, cách chức, đình chỉ chức
vụ, thôi giữ chức vụ lãnh đạo (nếu có);
Trường hợp tiếp nhận viên chức hoặc
những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong
doanh nghiệp nhà nước hoặc những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an,
quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu vào công chức để bổ nhiệm
công chức lãnh đạo cần bổ sung phiếu lý lịch tư pháp.
b) Hồ sơ liên quan về quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý, gồm: sơ yếu lý lịch; bản sao giấy khai sinh (đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền cấp trên phê duyệt
hoặc xác nhận); giấy khám sức khỏe; bản tự nhận xét,
đánh giá quá trình công tác của nhân sự, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị; bản
sao các văn bằng (kèm theo Giấy công nhận văn bằng nếu có), chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng; bản kê khai
tài sản, thu nhập; nhận xét, đánh giá của Chi ủy nơi nhân sự đang sinh hoạt; nhận
xét, đánh giá của cấp ủy nơi cư trú; nhận xét, đánh của cấp ủy đảng cấp trên trực
tiếp về tiêu chuẩn chính trị (có ý kiến kết
luận về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay).
6. Bản kê khai tài sản, thu nhập đối
với người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của pháp luật.
7. Phiếu đánh giá công chức, viên chức
hằng năm.
8. Các hồ sơ khác phát sinh trong quá
trình công tác, bản khai lý lịch bổ sung.
9. Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết
luận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình
công tác, khen thưởng, kỷ luật và các bản giải trình (nếu có).
10. Các bản thành tích liên quan đến
khen thưởng, bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố cáo hoặc
văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và kỷ luật.
11. Các thành phần, mẫu biểu quản lý
hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu
biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06
tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức.
Việc quản lý hồ sơ công chức, viên chức
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ báo cáo thống kê, quản
lý hồ sơ công chức và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2012/TT-BNV; Quy
chế quản lý, khai thác Hệ thống thông tin công chức, viên
chức Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 2715/QĐ-BTNMT
ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC BỘ
Điều 6. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2. Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực của ngành tài nguyên và môi trường và chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt theo quy định của pháp luật
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về vị
trí việc làm và hướng dẫn danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý; quyết định gửi Bộ Nội
vụ đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu công chức
theo ngạch, danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
quản lý theo quy định.
4. Quyết định danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức trong tổng
số viên chức được giao của đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ
thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; quyết định giao biên chế công chức làm việc
trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ và phân bổ số lượng người làm việc đối
với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ; kế
hoạch tuyển dụng công chức của Bộ và viên chức của các đơn vị trực thuộc Bộ chưa được giao quyền tự chủ; kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 5 năm và hằng năm
của Bộ; kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác tổ chức cán bộ hằng năm và đột xuất của Bộ.
Quản lý vị trí việc làm trong các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ chưa được giao quyên tự chủ; phân cấp quản
lý vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc tổng cục, cục và tương đương
trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
5. Ban hành tiêu chuẩn công chức lãnh
đạo, viên chức quản lý thuộc Bộ; tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức
ngành tài nguyên và môi trường; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật; quy trình tiếp nhận, điều động,
biệt phái, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm, giáng chức,
từ chức đối với công chức, viên chức (trừ các nội dung Bộ trưởng đã ủy quyền).
6. Quyết định thành lập hội đồng tuyển
dụng công chức, hội đồng kiểm tra, sát hạch các trường hợp tiếp nhận vào công
chức không qua thi tuyển; công nhận kết quả xét tuyển đặc cách viên chức (nếu
có); hội đồng thi nâng
ngạch đối với công chức và hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức theo phân cấp; hội đồng khen thưởng-kỷ luật theo thẩm quyền; phê duyệt
kết quả thi tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền của Bộ (trừ các chức danh Bộ
trưởng đã ủy quyền).
7. Quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, biệt phái, chuyển công tác, thôi việc đối với công chức lãnh đạo,
viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng; quyết định, tuyển dụng,
tiếp nhận công chức, viên chức về công tác tại các đơn vị hành chính theo quy định
của pháp luật.
8. Về cử công chức, viên chức đi công
tác nước ngoài và đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài
về việc riêng:
a) Quyết định cử thứ trưởng, người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc Bộ; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị hành chính
trực thuộc Bộ đi công tác nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định
(trừ các chức danh Bộ trưởng đã ủy quyền). Trường hợp đoàn công tác có từ
hai người trở lên, trong đó, có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng và có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu các đơn vị
thuộc Bộ thì Bộ trưởng quyết định cử đoàn đi công tác bao gồm cả các đối tượng
nêu trên;
b) Quyết định cử thứ trưởng, người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc Bộ; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị hành chính
trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước;
cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài. Trường hợp đoàn đi có từ hai người trở lên, trong đó, có đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng và có đối
tượng thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu các
đơn vị thuộc Bộ thì Bộ trưởng quyết định cử đoàn đi đào tạo, bồi dưỡng bao gồm
cả các đối tượng nêu trên.
9. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
và tạm đình chỉ công tác:
a) Trình Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, tạm
đình chỉ công tác thứ trưởng;
b) Quyết định đối với các chức danh:
- Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến đồng
ý của Thủ tướng Chính phủ.
- Phó Tổng cục trưởng, lãnh đạo các
đơn vị trực thuộc Bộ; kế toán trưởng, phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Lãnh đạo các phòng trong vụ trực
thuộc Bộ (nếu có), Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ.
c) Về bổ nhiệm đối với các chức danh
khác:
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm người
đứng đầu và các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ, quản
lý từ 0,8 trở lên tại các tổ chức trực thuộc đơn vị trực thuộc Bộ.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm người
đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị trực thuộc Bộ (trừ các chức danh người
đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị trực thuộc Bộ nêu trên);
10. Về bổ nhiệm vào ngạch, chức danh;
nâng ngạch, chuyển ngạch, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp:
a) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên chính và tương đương đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch
lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; nâng ngạch, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với lãnh đạo các
đơn vị trực thuộc Bộ từ ngạch chuyên viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp hạng
II và tương đương trở xuống; nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương theo quy định;
b) Phê duyệt văn bản gửi Ban Tổ chức
Trung ương quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với Bộ trưởng, các thứ trưởng
và Bộ Nội vụ quyết định nâng lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với
công chức, thăng lên hạng chức danh nghề nghiệp hạng I đối với viên chức đã có
thông báo nghỉ hưu theo quy định của pháp luật; phê duyệt danh sách thăng lên hạng
chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức các đơn vị
sự nghiệp đã có thông báo nghỉ hưu;
c) Phê duyệt văn bản gửi Bộ Nội vụ về
kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân
viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương
đương; từ chuyên viên lên chuyên viên chính đối với công chức thuộc Bộ và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
d) Phê duyệt đề án và tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; phê duyệt đề án tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III
của các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý, hướng dẫn về
chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
11. Quyết định nâng bậc lương, phụ cấp
thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ;
công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; nâng bậc lương đối với viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (nếu có).
12. Nhận xét, đánh giá công chức,
viên chức đối với các thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị; quyết định đánh
giá đối với cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ theo
quy định của pháp luật.
13. Thông báo thời điểm nghỉ hưu và
quyết định nghỉ hưu
a) Thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với
các thứ trưởng; người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ);
lãnh đạo các vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể (sau
đây gọi chung là Khối cơ quan Bộ);
b) Quyết định nghỉ hưu đối với các thứ
trưởng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ
Khối cơ quan Bộ); lãnh đạo các vụ trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Đảng
- Đoàn thể (sau đây gọi chung là Khối cơ quan Bộ); công chức ngạch chuyên
viên cao cấp, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
14. Quyết định các hình thức khen thưởng
đối với công chức, viên chức theo quy định.
15. Quyết định các hình thức kỷ luật
đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; công chức, viên chức (nếu có)
thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ.
16. Xác nhận lý lịch công tác và các
giấy tờ khác theo quy định đối với lãnh đạo Bộ.
17. Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
18. Cho phép lập mới và sửa chữa dữ
liệu thông tin (ngày tháng năm sinh, họ,
tên đệm, tên) trong hồ sơ công chức, viên chức theo
quy định của Đảng, Nhà nước.
Điều 7. Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ
Ngoài việc thực hiện thẩm quyền và
trách nhiệm quản lý công chức quy định tại Điều 11 Quy chế này, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ được thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm quản lý công chức, viên chức
như sau:
1. Thực hiện các công việc dưới đây
sau khi được Bộ trưởng phê duyệt:
a) Ký quyết định phân bổ chỉ tiêu
biên chế công chức cho đơn vị hành chính và phân bổ số lượng người làm việc cho
từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức, ký
quyết định tuyển dụng và điều động công chức, viên chức về công tác tại các đơn
vị khối cơ quan Bộ, cục trực thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Văn
phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Thường trực Ủy
ban sông Mê Công Việt Nam; bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên khi người
tập sự đạt yêu cầu; chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng khi người tập sự
không đạt yêu cầu; bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên đối với công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển sau khi hoàn thiện
các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng ngạch chuyên theo quy định của pháp luật thuộc
khối cơ quan Bộ;
c) Ký quyết định
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc Văn phòng Bộ và quyết định hình thức tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp chưa được
giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc Văn phòng Bộ;
d) Ký văn bản tiếp nhận công chức,
viên chức về công tác tại các đơn vị khối cơ quan Bộ, cục trực thuộc Bộ, Văn
phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Thường trực Ủy
ban sông Mê Công Việt Nam (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định); quyết
định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển công tác, cho thôi việc, tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
thuộc các đơn vị khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng hoặc người đứng
đầu đơn vị quyết định);
đ) Thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định
tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức về các đơn vị hành
chính theo quy định;
e) Ký văn bản thông báo ý kiến của
lãnh đạo Bộ xác nhận quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của thủ trưởng các đơn vị;
g) Ký thông báo ý kiến của Bộ trưởng
phê duyệt chủ trương bổ nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ
trưởng và chức danh được quy định tại điểm c khoản 9 Điều 6 Quy chế này;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện thủ tục, trình tự bổ nhiệm thứ trưởng,
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; lãnh đạo các phòng trong vụ trực thuộc Bộ (nếu
có), Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ theo quy định;
i) Ký văn bản cử lãnh đạo các đơn vị
trực thuộc Bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước và ngoài nước; ký
quyết định cử công chức, viên chức, người lao động đi đào tạo lý luận chính trị,
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh đối tượng 2 (trừ
chức danh do Bộ trưởng quyết định);
k) Ký thông báo, quyết định nghỉ hưu
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc khối cơ quan Bộ (trừ chức
danh do Bộ trưởng thông báo, quyết định).
2. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng
các công việc dưới đây:
a) Ký quyết định chuyển đổi vị trí
công tác theo định kỳ đối với công chức thuộc khối cơ quan
Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định);
b) Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng
ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về danh mục vị trí
việc làm và hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí việc làm, số lượng người làm
việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
c) Ký quyết định, văn bản cử, cho
phép công chức, viên chức, người lao động hợp đồng xác định thời hạn từ 12
tháng trở lên thuộc khối cơ quan Bộ (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định) đi công tác ở nước
ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật;
d) Ký quyết định cử, văn bản cho phép
công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc khối cơ quan Bộ (trừ
các chức danh do Bộ trưởng quyết định) đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước;
đ) Xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ
chiếu cho lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ và công chức, viên chức,
người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở
lên thuộc khối cơ quan Bộ;
e) Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch
đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc khối cơ quan
Bộ; bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức đã
hoàn thành chế độ tập sự; bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên đối với
công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển sau khi hoàn thiện các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng ngạch chuyển theo quy định của pháp luật (trừ các tổng cục, cục trực thuộc Bộ,
Thanh tra Bộ, Văn phòng Hội đồng đánh giá
trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Thường trực Ủy
ban sông Mê Công Việt Nam).
Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng, thay
đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc Văn phòng Bộ (nếu có).
g) Quyết định nâng bậc lương, phụ cấp
thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức thuộc khối cơ
quan Bộ (trừ các chức danh do Bộ trưởng quyết định);
h) Xác nhận danh sách những người hưởng
lương và phụ cấp lương theo đề nghị của các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có);
i) Tổ chức kiểm tra, phối hợp thanh
tra về công tác tổ chức cán bộ theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật;
k) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị
phong tặng các danh hiệu tôn vinh nhà giáo, chức danh khoa học cho công chức,
viên chức các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
l) Đề nghị cấp cỏ
thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ;
m) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị
kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng;
n) Xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo
hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã
hội cá nhân của công chức, viên chức, người lao động thuộc khối cơ quan Bộ theo quy định;
o) Tổ chức thực hiện việc quản lý vị
trí việc làm và số lượng công chức, viên chức làm việc trong các đơn vị thuộc Bộ;
thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm,
cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc thuộc Bộ theo quy định của Nhà nước và của Bộ;
p) Tiếp nhận hồ sơ gốc, bổ sung và
lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức lãnh đạo, viên chức quản lý các đơn vị trực
thuộc Bộ; tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo
quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ; xác nhận lý
lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ
trực thuộc Bộ (trừ các chức danh Bộ trưởng, thứ trưởng).
Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm quản
lý, khai thác sử dụng Hệ thống thông tin công chức, viên chức theo quy định.
q) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định danh mục vị trí việc làm của các tổ chức
sự nghiệp thuộc Bộ; tổng hợp, xây dựng danh mục vị trí việc
làm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, tổng hợp danh mục vị trí, việc làm
của các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định gửi Bộ Nội
vụ theo quy định.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Bộ
trưởng công nhận kết quả xét tuyển đặc cách viên chức theo đề nghị của các đơn
vị trực thuộc Bộ (nếu có).
4. Tiếp nhận, thẩm định trình Bộ trưởng cho phép lập mới và sửa chữa dữ liệu thông tin (ngày
tháng năm sinh, họ, tên đệm, tên) trong hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của Đảng, Nhà nước.
Điều 8. Tổng cục
trưởng, người đứng đầu các cục, Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc tổng cục trực thuộc
Bộ
1. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quy định về quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổng cục trưởng tổ chức xây dựng,
trình Bộ trưởng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; kế hoạch
biên chế công chức; kế hoạch tuyển dụng công chức hằng năm trong phạm vi biên
chế được giao tăng thêm (nếu có) hoặc để thay thế
không quá 50% số lượng công chức giảm trong năm (gồm số đã tinh giản và số
nghỉ hưu, thôi việc); kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hằng
năm; kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức hằng
năm thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tổng cục trưởng quyết định phân bổ
chỉ tiêu biên chế công chức cho các tổ chức trực thuộc tổng cục theo danh mục vị
trí việc làm đã được phê duyệt.
Quyết định tiếp nhận, điều động công
chức ngoài tổng cục và quyết định tuyển dụng, điều động
công chức về công tác tại tổng cục theo kế hoạch tuyển dụng công chức đã được Bộ
trưởng phê duyệt; tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển công
tác, cho thôi việc, tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức (trừ
chức danh do Bộ trưởng quyết định) thuộc thẩm quyền quản lý của tổng cục
theo cơ cấu công chức và kế hoạch số lượng người làm việc đã được Bộ trưởng phê
duyệt; quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của tổng cục.
4. Tổng cục trưởng tổ chức xây dựng,
trình Bộ trưởng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc của các tổ chức sự nghiệp thuộc tổng cục theo
quy định của pháp luật; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc tong cục được giao quyền tự chủ; phê duyệt kế hoạch tuyển
dụng, hình thức tuyển dụng viên chức đối với tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc tổng cục chưa được giao quyền tự chủ theo danh mục vị trí việc làm đã được
Bộ trưởng phê duyệt. Trình Bộ trưởng công nhận kết quả xét
tuyển đặc cách viên chức thuộc Tổng cục (nếu có).
5. Tổng cục trưởng bổ nhiệm và xếp
lương vào ngạch chuyên viên đối với công chức hoàn thành
chế độ tập sự; chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng khi công chức tập sự không đạt yêu cầu; bổ nhiệm và xếp lương
vào ngạch chuyên viên đối với công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển sau
khi hoàn thiện các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng ngạch chuyên viên theo quy định
của pháp luật.
6. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
và tạm đình chỉ công tác:
a) Tổng cục trưởng:
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ
trương bổ nhiệm người đứng đầu các tổ chức trực thuộc tổng cục; các chức danh
cán bộ lãnh đạo khác có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 trở lên; quyết định bổ nhiệm
sau khi được phê duyệt chủ trương; miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức,
từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác
đối với chức danh nêu trên sau khi được phê duyệt.
- Phê duyệt, quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức đối với cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức trực thuộc tổng cục, lãnh đạo các tổ chức trực thuộc văn phòng
tổng cục và kế toán trưởng, phụ trách kế toán các tổ chức trực thuộc tổng cục.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm trưởng
phòng và tương đương thuộc các tổ chức thuộc tổng cục (trừ văn phòng tổng cục).
b) Người đứng đầu các cục trực thuộc
tổng cục trình Tổng cục trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm
chức danh trưởng phòng và tương đương trực thuộc cục; quyết định bổ nhiệm sau
khi được phê duyệt chủ trương, miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ
chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác đối
với công chức, viên chức giữ chức danh nêu trên sau khi được phê duyệt.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức đối với phó trưởng phòng và tương đương
thuộc các tổ chức trực thuộc cục.
7. Về cử công chức, viên chức đi công
tác nước ngoài, đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về
việc riêng:
a) Tổng cục trưởng quyết định cử lãnh
đạo các tổ chức trực thuộc, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc
các vụ, văn phòng tổng cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục đi
công tác và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước
ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định (trừ các chức danh do Bộ
trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực
thuộc Bộ quyết định);
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực
thuộc tổng cục xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu cho lãnh đạo các tổ chức
trực thuộc tổng cục và công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các vụ, văn phòng tổng cục,
văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục;
c) Người đứng đầu các cục trực thuộc
tổng cục quyết định cử công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc thẩm quyền quản lý (trừ
các chức danh do tổng cục trưởng quyết định) đi công tác và đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của
pháp luật.
8. Về bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch,
nâng ngạch công chức; bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức:
a) Tổng cục trưởng:
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển
ngạch đối với công chức lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc tổng cục từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II theo quy định; bổ nhiệm vào ngạch,
chuyển ngạch đối với công chức ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ chức danh do
Bộ trưởng quyết định); nâng ngạch đối với công chức
sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương.
- Trình Bộ trưởng đề án tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc tổng cục quản lý từ hạng
IV lên hạng III.
b) Người đứng đầu các cục trực thuộc
tổng cục quyết định bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục (nếu có, trừ chức danh do Bộ trưởng, Tổng cục
trưởng quyết định).
9. Tổng cục trưởng quyết định nâng bậc
lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở xuống; lãnh đạo các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc tổng cục, viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng II (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
10. Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện
đánh giá hằng năm đối với công chức, viên chức thuộc các tổ chức trực thuộc tổng
cục theo hướng dẫn tại quy chế đánh giá công chức, viên chức của Bộ; trực tiếp
đánh giá đối với phó tổng cục trưởng, người đứng đầu các tổ chức trực thuộc tổng
cục và quyết định đánh giá đối với cấp phó của người đứng đầu các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc tổng cục.
11. Tổng cục trưởng ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt quy hoạch công chức lãnh đạo, viên chức quản lý
thuộc thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ.
12. Về thủ tục nghỉ hưu:
a) Tổng cục trưởng thông báo thời điểm
nghỉ hưu đối với các phó tổng cục trưởng, người đứng đầu các tổ chức trực thuộc
tổng cục; cấp phó của người đứng đầu thuộc vụ, văn phòng trực thuộc tổng cục,
văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục.
Quyết định nghỉ hưu
đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục và công chức thuộc vụ, văn
phòng trực thuộc tổng cục (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn
phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục.
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực
thuộc tổng cục thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với công chức thuộc vụ, văn
phòng, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục (trừ chức danh do tổng
cục trưởng thông báo);
c) Người đứng đầu các tổ chức trực
thuộc tổng cục có tư cách pháp nhân thông báo thời điểm nghỉ hưu cho cấp phó của
người đứng đầu và công chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ
chức danh do tổng cục trưởng quyết định); quyết định nghỉ hưu đối với công
chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ chức danh do tổng cục trưởng quyết định);
báo cáo Tổng cục trưởng trình Bộ trưởng quyết định nghỉ hưu đối với công chức
ngạch chuyên viên cao cấp, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (nếu
có).
13. Tổng cục trưởng tổ chức xác nhận
tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ,
bảo quản sổ bảo hiểm xã hội cá nhân của công chức, viên chức do tổng cục trực
tiếp quản lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với lãnh
đạo các tổ chức trực thuộc tổng cục và công chức, viên chức thuộc các vụ, văn
phòng tổng cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể tổng cục (trừ các chức
danh do Bộ trưởng quyết định).
Người đứng đầu
các cục trực thuộc tổng cục tổ chức việc xác nhận tờ khai đề nghị cấp sổ bảo hiểm
xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội
cá nhân của công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý theo quy định; giải
quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cục và
công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý, sử dụng.
14. Tổng cục trưởng tổ chức kiểm tra
các tổ chức thuộc tổng cục về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
15. Tổng cục trưởng đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng hoặc khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc tổng cục theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật, của Bộ; quyết định kỷ luật công chức,
viên chức thuộc tổng cục quản lý theo quy định của pháp luật (trừ chức danh
do Bộ trưởng quyết định).
16. Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện
việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức
theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật và của Bộ.
17. Về công tác quản lý hồ sơ công chức,
viên chức
a) Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện việc
lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức,
viên chức do tổng cục trực tiếp quản lý theo quy định; xác nhận lý lịch đối với
cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại tổng cục.
Trình Bộ trưởng xem xét, cho phép lập
mới, sửa chữa dữ liệu thông tin (ngày tháng năm sinh, họ, tên đệm, tên) trong hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của Đảng,
Nhà nước.
Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm quản
lý, khai thác sử dụng Hệ thống thông tin công chức, viên chức theo quy định.
b) Người đứng đầu các cục trực thuộc
tổng cục tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo
quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức do cục trực tiếp quản lý theo quy định;
xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại cục;
quản lý, khai thác Hệ thống thông tin công chức, viên chức
theo phân cấp.
Điều 9. Chánh
Thanh tra Bộ, người đứng đầu các cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Hội đồng Đánh giá
trữ lượng khoáng sản quốc gia, Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt
Nam (sau đây gọi chung là cục)
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý công chức, viên
chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; kế hoạch biên chế công
chức; kế hoạch tuyển dụng công chức hằng năm trong phạm vi
biên chế được giao tăng thêm (nếu có) hoặc để thay thế không quá 50% số công chức giảm trong năm (gồm số đã tinh giản và số nghỉ hưu, thôi việc); kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyên đôi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức hằng năm thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
3. Trình Bộ trưởng quyết định tiếp nhận
công chức về công tác tại cục và cho
công chức thuộc cục chuyển công tác theo danh mục vị trí việc làm đã được Bộ
phê duyệt; quyết định điều động, biệt phái đối với công chức, viên chức do đơn
vị trực tiếp quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị.
Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế
công chức, số lượng người làm việc được giao cho các tổ chức trực thuộc cục
theo danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt; tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc tiếp nhận,
điều động, biệt phái về cục công tác; quyết định chuyển đổi vị trí công tác
theo định kỳ đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cục.
4. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục theo quy định của pháp
luật; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc cục được giao quyền tự chủ (nếu có); quyết định kế hoạch tuyển dụng,
hình thức tuyển dụng viên chức của tổ chức sự nghiệp công
lập trực thuộc cục chưa được giao quyền tự chủ theo danh mục
vị trí việc làm đã được Bộ phê duyệt (nếu có). Trình Bộ trưởng công nhận
kết quả xét tuyển đặc cách viên chức thuộc cục (nếu có).
5. Bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch
công chức đối với công chức hoàn thành chế độ tập sự; chấm dứt hiệu lực quyết định
tuyển dụng khi công chức tập sự không đạt yêu cầu; bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch
công chức đối với công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển sau khi hoàn thiện
các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
6. Về bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình chỉ công tác:
a) Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ
trương bổ nhiệm người đứng đầu các tổ chức trực thuộc cục; quyết định bổ nhiệm
sau khi được phê duyệt chủ trương; quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức,
cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và tạm đình
chỉ công tác đối với chức danh nêu trên sau khi được phê
duyệt (trừ Thanh tra Bộ);
b) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức và tạm đình chỉ công
tác đối với cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc cục và lãnh đạo
các tổ chức trực thuộc văn phòng cục (nếu có) và kế toán trưởng, phụ
trách kế toán các tổ chức trực thuộc cục (trừ Thanh tra Bộ);
c) Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm chức
danh trưởng phòng và tương đương thuộc các tổ chức sự nghiệp thuộc cấp mình quản
lý (nếu có);
d) Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương và quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức và tạm đình chỉ công tác đối với
lãnh đạo các phòng trực thuộc theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định cử lãnh đạo và công chức,
viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác thời hạn từ 12
tháng trở lên thuộc các tổ chức trực thuộc cục đi công tác và đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước và nước ngoài, ra nước ngoài về việc riêng theo quy định (trừ
các chức danh do Bộ quyết định).
Xác nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
cho lãnh đạo các đơn vị trực thuộc cục (trừ chức danh do Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ trực thuộc Bộ xác nhận) và công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các tổ chức trực thuộc cục và các tổ
chức Đảng, đoàn thể cục.
Riêng Chánh Văn phòng Thường trực Ủy
ban sông Mê Công Việt Nam quyết định cử Phó Chánh Văn phòng làm trưởng đoàn đi
công tác nước ngoài tham gia các hoạt động thuộc nhiệm vụ thường xuyên hợp tác
với Ủy hội sông Mê Công quốc tế.
8. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch,
chuyển ngạch đối với trường hợp công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương
trở xuống; bổ nhiệm, thay đổi, thăng hạng chức danh nghề
nghiệp lãnh đạo các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục, viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng II (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định),
Trình Bộ trưởng đề án tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc cục quản lý từ hạng IV lên
hạng III (nếu có).
9. Quyết định nâng bậc lương và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương
trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định).
10. Tổ chức thực hiện đánh giá hằng
năm đối với công chức, viên chức thuộc các tổ chức trực thuộc cục theo hướng dẫn,
quy chế đánh giá công chức, viên chức của Bộ; trực tiếp đánh giá đối với phó cục
trưởng, người đứng đầu các tổ chức trực thuộc cục và quyết định đánh giá đối với
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp trực thuộc cục (nếu có).
Riêng Chánh Thanh tra Bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên và môi
trường tham gia đánh giá người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ theo phân công
của Bộ trưởng.
11. Ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ.
12. Về thủ tục nghỉ hưu:
a) Cục trưởng thông báo thời điểm nghỉ
hưu đối với các phó cục trưởng, lãnh đạo, công chức thuộc văn phòng, phòng, ban
trực thuộc cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể cục.
Quyết định nghỉ hưu đối với lãnh đạo
các tổ chức trực thuộc cục và công chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc
cục (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn phòng các tổ chức Đảng,
đoàn thể cục.
b) Người đứng đầu các tổ chức trực
thuộc cục có tư cách pháp nhân (trừ văn phòng cục) thông báo thời điểm
nghỉ hưu cho cấp phó của người đứng đầu và công chức, viên chức do tổ chức quản
lý (trừ chức danh do cục trưởng thông báo); quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức do tổ chức quản lý (trừ
chức danh do cục trưởng quyết định); báo cáo cục trưởng trình Bộ trưởng quyết
định nghỉ hưu đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp, viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I (nếu có).
13. Xác nhận tờ khai
đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo
quản sổ bảo hiểm xã hội của cá nhân công chức, viên chức do cục trực tiếp quản
lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với lãnh đạo cục,
lãnh đạo các tổ chức trực thuộc cục và công chức, viên chức thuộc văn phòng,
phòng, ban trực thuộc cục, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể cục.
14. Tổ chức kiểm tra các tổ chức thuộc
cục về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức
cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
15. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng hoặc khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc cục theo thẩm quyền và theo quy
định của pháp luật, của Bộ; quyết định kỷ luật, tạm đình chỉ công tác công chức,
viên chức thuộc cục quản lý theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do Bộ
trưởng quyết định).
16. Tổ chức thực hiện việc thống kê,
báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc thuộc cục
theo quy định của Nhà nước và của Bộ.
17. Về công tác quản lý hồ sơ công chức,
viên chức
a) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ
và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức
do cục trực tiếp quản lý; xác nhận lý lịch đối với cán bộ, công chức, viên chức
có hồ sơ lưu giữ tại cục;
b) Trình Bộ trưởng xem xét, cho phép
lập mới và sửa chữa dữ liệu thông tin (ngày tháng năm sinh, họ, tên đệm,
tên) trong hồ sơ công chức, viên chức theo quy định của Đảng, Nhà nước;
c) Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý, khai thác sử dụng Hệ thống thông tin công chức, viên chức theo quy định.
Điều 10. Chánh
Văn phòng Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về quản lý
công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác có liên quan của
pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng, trình Bộ trưởng danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch của đơn vị;
danh mục vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; kế hoạch
tuyển dụng công chức, viên chức của tổ chức sự nghiệp trực thuộc đơn vị hằng
năm trong phạm vi biên chế được giao tăng thêm (nếu có) hoặc để thay thế không quá 50% số lượng công
chức, người làm việc giảm trong năm (gồm số đã tinh giản và số nghỉ hưu; thôi việc); kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho các tổ chức trực thuộc đơn vị; trình Bộ quyết
định tiếp nhận công chức về công tác tại đơn vị, cho công chức thuộc đơn vị
chuyển công tác; tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức được
Bộ tuyển dụng hoặc tiếp nhận, điều động, biệt phái về đơn vị công tác theo vị
trí việc làm đã được phê duyệt; quyết định điều động, chuyển đổi vị trí công
tác đối với công chức, viên chức, biệt phái đối với công chức do đơn vị trực tiếp
quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị.
4. Trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, giáng chức, cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý và tạm đình chỉ công tác các chức danh lãnh đạo, quản lý các tổ chức trực
thuộc đơn vị.
5. Tổ chức thực hiện đánh giá công chức,
viên chức do đơn vị quản lý theo hướng dẫn của Bộ; tham gia đánh giá người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
hoặc khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị theo quy định
của pháp luật và của Bộ; kỷ luật, tạm đình chỉ công tác công chức, viên chức
thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc thống kê,
báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch,
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc thuộc đơn vị theo
quy định của Nhà nước và của Bộ.
8. Chánh Văn phòng Bộ được ký hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và hợp đồng lao động làm việc tại Văn
phòng Bộ và các vụ trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với đơn vị sử dụng lao động và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
trực thuộc Bộ.
9. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với lao động hợp đồng không xác định
thời hạn tại đơn vị.
10. Tổ chức thực
hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chủ trì, phối hợp với các đơn vị khối
cơ quan Bộ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc các đơn vị này.
Điều 11. Người đứng
đầu các vụ, Văn phòng Đảng-Đoàn thể trực thuộc Bộ (sau
đây gọi chung là vụ)
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức của Bộ tại Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức xây dựng,
trình Bộ trưởng đề án vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch của vụ; kế
hoạch tuyển dụng công chức hằng năm trong phạm vi biên chế được giao tăng thêm (nếu
có) hoặc để thay thế
không quá 50% số lượng công chức giảm trong năm (gồm số đã tinh giản và số nghỉ hưu, thôi việc); kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hằng năm;
thực hiện các thủ tục đề nghị về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ.
3. Tiếp nhận và bố trí công tác đối với
công chức, viên chức được Bộ tuyển dụng hoặc điều động, biệt phái về vụ công
tác theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với
công chức trực tiếp quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Trình Bộ trưởng bổ nhiệm, từ chức
hoặc miễn nhiệm, giáng chức, cách chức và tạm đình chỉ công tác các chức danh
lãnh đạo, quản lý của vụ.
5. Tổ chức thực hiện đánh giá công chức
do vụ trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Bộ; tham gia đánh giá người đứng đầu
các đơn vị trực thuộc Bộ. theo phân công của Bộ trưởng.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
tập thể, cá nhân thuộc vụ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
7. Đề nghị cấp
có thẩm quyền kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với công
chức thuộc vụ.
8. Tổ chức thực hiện việc thống kê,
báo cáo định kỳ và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch và
số lượng người làm việc thuộc vụ theo quy định của nhà nước và của Bộ.
Điều 12. Người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
cấp trên trực tiếp về việc quản lý, tổ chức điều hành thực hiện quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tại Quy chế này và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
2. Quyết định vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo cấp trên trực tiếp để tổng hợp trình Bộ trưởng theo quy định của pháp
luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Tổ chức xây dựng, trình cấp trên trực tiếp kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm trong phạm vi số lượng
người làm việc được bổ sung (nếu có) hoặc để thay thế không quá 50% số lượng người làm việc giảm trong năm (gồm
số đã tinh giản
và số nghỉ hưu, thôi việc); kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hằng năm; kế hoạch định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; phê duyệt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hằng năm bằng kinh phí tự có của đơn vị.
4. Quyết định công nhận kết quả thi
tuyển, xét tuyển viên chức (trừ trường hợp trình Bộ trưởng công nhận);
ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với viên chức trúng tuyển; quyết định
phân bổ viên chức về làm việc tại các tổ chức trực thuộc theo vị trí việc làm
đã được phê duyệt; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống khi người hợp đồng
làm việc xác định thời hạn thực hiện chế độ tập sự đạt yêu cầu hoặc hủy bỏ hợp
đồng khi người hợp đồng làm việc xác định thời hạn không đạt yêu cầu theo quy định;
ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật. Chỉ được phép tuyển dụng trong chỉ tiêu số lượng người làm việc được giao (nếu có) theo vị trí việc làm đã được phê duyệt. Trình Bộ trưởng công nhận kết
quả xét tuyển đặc cách viên chức thuộc đơn vị (nếu có).
5. Ban hành tiêu chuẩn và phê duyệt
quy hoạch chức danh viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng
đầu đơn vị sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ đối với đơn vị trực thuộc Bộ hoặc
của cấp trên trực tiếp theo quy định; phê duyệt kế hoạch,
cơ cấu tuyển dụng viên chức của tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật;
phê duyệt kế hoạch và quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với
viên chức trong nội bộ đơn vị theo quy định của pháp luật; phê duyệt kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng viên chức và kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của các tổ chức
thuộc quyền quản lý.
6. Quyết định tiếp nhận công chức,
viên chức ngoài đơn vị về làm việc tại đơn vị theo vị trí việc làm đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (trừ việc tiếp nhận để bổ nhiệm giữ chức danh viên
chức quản lý thuộc thẩm quyền của cấp trên
trực tiếp quyết định); điều động, biệt phái, thay đổi
chức danh nghề nghiệp từ hạng III và tương đương trở xuống
trong nội bộ tổ chức theo quy định của pháp luật.
7. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác:
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ
- Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ
trương bổ nhiệm người đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị; quyết định bổ nhiệm
sau khi được phê duyệt chủ trương; quyết định miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công
tác đối với chức danh nêu trên sau khi được phê duyệt.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công
tác cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc đơn vị.
- Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm trưởng
phòng hoặc tương đương của các tổ chức trực thuộc đơn vị.
b) Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ
- Trình người đứng đầu cấp trên trực tiếp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm trưởng
phòng hoặc tương đương (nếu có) thuộc cấp mình quản lý; quyết định bổ nhiệm sau
khi được phê duyệt chủ trương; quyết định miễn nhiệm, cách chức, từ chức, giải
quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác đối với chức danh nêu
trên sau khi được phê duyệt.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý và tạm đình chỉ công tác phó trưởng phòng hoặc tương đương (nếu có) trực thuộc tổ
chức.
8. Về cử viên chức đi công tác nước
ngoài và đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc
riêng
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ quyết định cử cấp phó của người đứng đầu đơn vị đi công tác nước
ngoài và đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước; lãnh đạo các tổ chức trực thuộc và
viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc các tổ chức trực thuộc đi công tác
và đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc
riêng theo quy định của pháp luật.
b) Riêng người đứng đầu các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc các tổng cục và các liên đoàn trực thuộc Trung tâm Quy hoạch
và Điều tra tài nguyên nước quốc gia (hưởng phụ cấp chức vụ mức hệ số 0,9 đến
1,0) được Bộ trưởng ủy quyền quyết định cử viên chức, người lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thuộc thẩm quyền quản
lý (trừ các chức danh do tổng cục trưởng,
tổng giám đốc quyết định) đi công tác và đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước và nước ngoài; ra nước ngoài về việc riêng theo quy định của
pháp luật.
9. Về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp;
thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng và
thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với lãnh đạo các tổ chức trực thuộc đơn vị
và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống (trừ chức danh
do Bộ trưởng quyết định);
b) Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp
còn lại thuộc Bộ quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi viên chức đạt kết quả thi hoặc xét
thăng hạng và thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
từ hạng III trở xuống (trừ chức danh do người đứng đầu đơn vị cấp trên trực
tiếp quyết định).
10. Về nâng bậc lương, phụ cấp thâm
niên vượt khung và thâm niên nghề
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
lãnh đạo các tổ chức trực thuộc đơn vị và viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định);
quyết định cho hưởng và nâng phụ cấp thâm niên nghề đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp từ hạng I trở xuống (trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định);
b) Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp
còn lại thuộc Bộ quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống (trừ chức danh
do người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định).
11. Tổ chức việc đánh giá viên chức hằng
năm đối với các tổ chức trực thuộc theo hướng dẫn về đánh giá công chức, viên
chức của Bộ; trình cấp trên trực tiếp đánh giá đối với cấp phó của người đứng đầu;
tham khảo ý kiến góp ý của tổ chức liên quan đánh giá cấp trưởng các tổ chức trực
thuộc đơn vị và quyết định đánh giá đối với cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
12. Về thủ tục nghỉ hưu:
a) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ
- Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với cấp phó của người đứng đầu, lãnh đạo, viên chức
thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc, văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể
đơn vị.
- Quyết định nghỉ hưu đối với lãnh đạo
các tổ chức trực thuộc đơn vị và viên chức thuộc văn phòng, phòng, ban trực thuộc
(trừ chức danh do Bộ trưởng quyết định), văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể đơn vị.
- Trình Bộ trưởng quyết định nghỉ hưu
đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (nếu có).
b) Người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ có tư cách pháp nhân
- Thông báo thời điểm nghỉ hưu cho cấp
phó của người đứng đầu và viên chức do tổ chức quản lý, sử dụng (trừ chức danh do người đứng đầu cấp trên trực tiếp thông báo).
- Quyết định nghỉ hưu đối với viên chức,
người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12
tháng trở lên do tổ chức quản lý (trừ chức danh do người đứng đầu cấp trên
trực tiếp quyết định).
- Báo cáo người đứng đầu đơn vị trực
thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định nghỉ hưu đối với viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng I (nếu có).
13. Tổ chức xác nhận tờ khai đề nghị
cấp sổ bảo hiểm xã hội và thực hiện bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản sổ bảo
hiểm xã hội cá nhân của công chức, viên chức do đơn vị, tổ chức trực tiếp quản
lý theo quy định; giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với đối với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc và viên chức, người lao
động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn từ 12
tháng trở lên thuộc các hạng viên chức trong phạm vi thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp thuộc các tổ chức trực thuộc (trừ các chức danh do cấp trên
trực tiếp quyết định hoặc được phân cấp theo quy định tại Quy chế này).
14. Tổ chức kiểm tra các tổ chức trực
thuộc về công tác tổ chức cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
15. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng hoặc khen thưởng theo thẩm quyền tập thể, cá nhân thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Người đứng đầu đơn vị, tổ chức sự
nghiệp có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật thì được quyết định kỷ luật
viên chức thuộc đơn vị, tổ chức bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách
chức, buộc thôi việc, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật (trừ
chức danh do cấp trên bổ nhiệm).
16. Chấp hành các quy định về quản lý
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong đơn vị, tổ chức; tổ chức thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ
và đột xuất về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong đơn vị, tổ chức theo quy định của Nhà nước và của
Bộ.
17. Về công tác quản lý hồ sơ công chức,
viên chức
a) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ
và bổ sung, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức
do đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý theo quy định; xác nhận lý lịch đối với
công chức, viên chức có hồ sơ lưu giữ tại đơn vị, tổ chức;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ trình Bộ trưởng xem xét, cho phép lập mới và sửa chữa dữ liệu thông
tin (ngày tháng năm sinh họ, tên đệm, tên) trong hồ sơ công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật, trừ công chức, viên chức là đảng viên;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, khai thác sử dụng Hệ thống
thông tin công chức, viên chức theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã và đang giải quyết
theo quy định tại Quy chế quản lý công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết
định số 1599/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thì vẫn áp dụng Quy chế trên để xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Khi Đảng, Nhà nước ban hành quy định
có những nội dung mới về phân cấp quản lý cán bộ, công chức hoặc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức thì thực hiện theo những nội
dung mới.
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc
Bộ căn cứ Quy chế này để phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức cho
các tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định (nếu có).
2. Người đứng đầu các đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và người
lao động; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về việc thực hiện Quy
chế này. Nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
về quản lý công chức, viên chức;
b) Định kỳ báo cáo Bộ trưởng về việc
thực hiện Quy chế trong nội dung báo cáo cải cách hành
chính của đơn vị hằng tháng, quý, 6 tháng và năm;
c) Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, phát sinh các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ (qua
Vụ Tổ chức cán bộ)
để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Công chức, viên chức thuộc Bộ có
trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này. Nếu có hành vi vi phạm như quy định tại
Khoản 2 Điều này thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về quản lý
công chức, viên chức.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; trình Bộ trưởng xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc quyết định đối với những nội dung và trường hợp chưa được quy
định cụ thể tại Quy chế này./.