UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
59/2009/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 29 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Gia Lai thông qua Quy định về chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên
trách cấp xã và cán bộ thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên
trách cấp xã và cán bộ thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 5,
Điều 6, Điều 7 Quy định về cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 48/2004/QĐ - UB ngày 21/4/2004 của UBND tỉnh "Về việc ban
hành Quy định về cán bộ, công chức cấp xã".
Điều 3. Giao Sở Nội vụ
hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở, Trưởng các
Ban ngành tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ VÀ CÁN BỘ THÔN,
LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 29/ 12 /2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Số lượng, chức
danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (theo quy định tại Điều
13, Chương III Nghị định số 92/2009/NĐ-CP)
1. Số lượng cán bộ không chuyên
trách ở ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được bố trí như sau:
a) Đối với cấp xã loại I không
quá 22 người/xã;
b) Đối với cấp xã loại II không
quá 20 người/xã;
c) Đối với cấp xã loại III không
quá 19 người/xã.
2. Các chức danh không chuyên
trách cấp xã được bố trí như sau:
a) Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Đảng uỷ;
b) Cán bộ Tuyên giáo;
c) Cán bộ làm công tác dân vận;
d) Tổ chức Đảng;
đ) Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;
e) Phó Công an (những nơi không
bố trí công an chính quy đồng thời là những xã trọng điểm, phức tạp về an ninh,
trật tự, xã loại I và loại II, quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 của Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP);
g) Phó Chỉ huy quân sự;
h) Cán bộ Văn thư - Lưu trữ -
Thủ quỹ;
i) Cán bộ Dân tộc - Tôn giáo;
k) Cán bộ Dân số - Gia đình -
Trẻ em;
l) Cán bộ theo dõi biên giới;
m) Cán bộ Thú y - Chăn nuôi;
n) Cán bộ quản lý Nhà văn hoá (nơi
có nhà văn hoá theo quy định);
o) Cán bộ phụ trách Đài truyền
thanh;
p) Phó Chủ tịch MTTQVN;
q) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh;
r) Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ;
s) Phó Chủ tịch Hội Nông dân
(những nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
t) Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM - Chủ
tịch Hội LHTNVN;
u) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
v) Chủ tịch Hội người cao tuổi.
Tổng cộng là 21 chức danh; (chỉ
7 xã có biên giới có chức danh cán bộ theo dõi biên giới); các xã, phường, thị
trấn không có công an chính quy đồng thời là xã trọng điểm, phức tạp về an
ninh, trật tự xã hội; xã loại I, xã loại II (quy định tại điểm a, khoản 2, Điều
3 của Nghị định 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ) thì có thể bố trí thêm 01 phó công
an. Về nguyên tắc sử dụng số lượng cán bộ cán bộ không chuyên trách không vượt
quá quy định tại Điều 3 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Số lượng, chức
danh cán bộ không chuyên trách ở thôn, làng, tổ dân phố.
1. Về số lượng: Mỗi ở thôn,
làng, tổ dân phố được bố trí số lượng tối đa không quá 03 cán bộ không chuyên
trách.
2. Các chức danh bao gồm:
a) Bí thư chi bộ;
b) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố;
c) Công an viên (đối với thôn,
làng) hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận (đối với tổ dân phố).
Điều 3. Mức phụ cấp đối
với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn làng, tổ dân phố như sau:
1. Đối với cán bộ không chuyên
trách cấp xã chia làm 2 nhóm.
a) Nhóm I: Có 16 chức danh được
hưởng mức phụ cấp bằng 100% mức lương tối thiểu gồm: Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Đảng, Cán bộ Tuyên giáo, Cán bộ Tổ chức Đảng, Văn phòng Đảng uỷ, Cán bộ làm
công tác dân vận, Phó Công an (những nơi không bố trí công an chính), Phó Chỉ
huy trưởng quân sự, Văn thư-Lưu trữ-Thủ quỹ, Dân tộc-Tôn giáo, Dân số-Gia
đình-Trẻ em, cán bộ Thú y-Chăn nuôi, Phó chủ tịch Mặt trận, Phó chủ tịch Hội
Cựu chiến binh, Phó chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân (những nơi
có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Phó Bí
thư Đoàn TNCS HCM-Chủ tịch Hội LHTN;
b) Nhóm II: có 05 chức danh
hưởng mức phụ cấp bằng 85% mức lương tối thiểu gồm: Cán bộ theo dõi biên giới,
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi, cán bộ quản lý Nhà Văn
hoá (nơi có nhà văn hoá), cán bộ phụ trách Đài truyền thanh (nơi có Đài truyền
thanh).
Điều 4. Chế độ kiêm nhiệm
của cán bộ không chuyên trách cấp xã
1. Cán bộ chuyên trách và công
chức cấp xã khi kiêm nhiệm các chức danh cán bộ không chuyên trách (Phó Bí thư
Đảng ủy kiêm Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra hoặc Tuyên giáo hoặc Tổ chức; Chủ tịch
Hội Phụ nữ kiêm cán bộ Dân số - Gia đình - Trẻ em; Chủ tịch Hội Nông dân kiêm
Chủ tịch Hội người cao tuổi hoặc công tác Dân vận; công chức Văn hóa-Xã hội
kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa hoặc Đài Truyền thanh; Bí thư Đoàn thanh niên
kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa), được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và
hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả
trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch UBND) cũng chỉ được hưởng một
mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Không áp dụng thực hiện việc
cán bộ không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách
khác.
Điều 5. Mức phụ cấp đối
với cán bộ không chuyên trách thôn, làng, tổ dân phố tính chung một mức bình
quân là 75% mức lương tối thiểu.
Điều 6. Mức phụ cấp đối
với cán bộ thôn, làng, tổ dân phố do ngân sách địa phương đảm nhận 100%.
Tiếp tục thực hiện Quyết
định số 101/2005/QĐ-UB, ngày 11/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, thôn,
tổ dân phố. Cụ thể mức phụ cấp 50% mức lương tối thiểu do ngân sách địa phương
đảm nhận cho các chức danh sau: Phó Bí thư Chi bộ thôn, tổ dân phố; Phó trưởng
thôn, tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận (ở thôn, làng); Chi hội trưởng
Chi hội Nông dân thôn, tổ dân phố (những nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp
và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chi hội trưởng Phụ nữ thôn, tổ dân phố;
Chi hội trưởng Cựu chiến binh; Bí thư Chi đoàn thôn, tổ dân phố./.