ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2006/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày
24 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
CƠ QUAN CỦA TỈNH TRONG VIỆC THÔNG BÁO VÀ ĐIỂM HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày
26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan
của tỉnh trong việc thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- VP.TBT Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VB-Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- UBND các huyuện, TP, TX;
- LĐVP, các P.NC-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, (Sơn).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY CHẾ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CỦA TỈNH
TRONG VIỆC THÔNG BÁO VÀ ĐIỂM HỎI ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này
quy định trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan của tỉnh Tiền Giang trong việc
thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, nhằm thực hiện
các công việc có liên quan đến thực thi Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (gọi tắt là Hiệp định TBT) của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
theo tinh thần Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới cơ
quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Điều 2. Các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm bảo đảm hệ thống văn bản
pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp, do
địa phương ban hành, phù hợp với pháp luật Việt Nam; đồng thời, đáp ứng các
nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT, bao gồm cả các nguyên tắc không phân biệt
đối xử, không cản trở thương mại và minh bạch trong quá trình xây dựng và thực
thi.
Điều 3. Sở Khoa học và
Công nghệ là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan thống nhất các biện pháp
nhằm thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT, đồng
thời, đảm bảo lợi ích chính đáng của địa phương.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
CÁC CƠ QUAN CỦA TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP
Điều 4. Các cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi
đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, gồm:
1. Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của tỉnh Tiền
Giang về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là Văn phòng TBT Tiền
Giang - thành lập theo quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 25/01/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang, đặt tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, trực
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ) là cơ quan đầu mối của tỉnh thực hiện nghĩa vụ
thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
2. Các Điểm Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại (gọi tắt là Điểm TBT) theo các lĩnh vực chuyên ngành được
đặt tại các cơ quan của tỉnh sau đây:
a) Sở Thương mại - Du lịch;
b) Sở Công nghiệp;
c) Sở Văn hoá - Thông tin;
d) Sở Bưu chính, Viễn thông;
e) Sở Xây dựng;
f) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
g) Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Sở Giao thông Vận tải;
i) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
j) Sở Thủy sản;
k) Sở Y tế.
Thủ trưởng các cơ quan trên chỉ định đơn vị trực
thuộc thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại của ngành mình và thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo
cáo cho cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 5. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nêu tại Khoản 2, Điều
4 của Quy chế này có biện pháp đảm bảo thi hành các nghĩa vụ của Hiệp định TBT ở
Việt Nam có liên quan đến địa phương; tham mưu giải quyết các tranh chấp về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại phát sinh giữa các nước thành viên với Việt
Nam có liên quan đến địa phương và ngược lại.
Chương III
NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG
TBT, CÁC ĐIỂM TBT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Văn phòng TBT Tiền
Giang thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về TBT trong phạm vi quản lý của
tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong mạng lưới theo quy định, bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam
a) Chủ động rà soát, phát hiện và thông báo cho
Văn phòng TBT Việt Nam các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy
trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có khả năng gây cản trở
thương mại đối với các nước thành viên WTO.
b) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp quy
kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất
là 65 ngày trước khi ban hành.
c) Thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam về các
hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ký theo thẩm
quyền liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; về việc chấp nhận tuân thủ
của các cơ quan cấp tỉnh đối với Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành
và áp dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3 của Hiệp định TBT).
2. Nhiệm vụ hỏi đáp
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên
quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp tại địa phương khi có yêu cầu chuyển đến từ
Văn phòng TBT Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
và ngoài nước.
b) Tiếp nhận và chuyển các thông báo về TBT của
các nước thành viên WTO đến các bên quan tâm trong nước: chú ý hiệp hội doanh
nghiệp, doanh nghiệp lớn khi đang có khả năng bị kiện, tranh chấp quốc tế về
TBT thuộc phạm vi quản lý của địa phương bằng Fax hoặc Email trong vòng 24 giờ
ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Văn phòng TBT Việt Nam.
c) Gửi về Văn phòng TBT Việt Nam các câu hỏi hoặc
đề nghị cung cấp tài liệu của các bên quan tâm tại địa phương về các quy định kỹ
thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên WTO.
3. Tuân thủ chặt chẽ nghiệp vụ thông báo và hỏi
đáp theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam.
4. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp về nguồn lực với
Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
5. Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên
quan đến việc triển khai thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa của Hiệp định TBT
theo đề xuất của Văn phòng TBT Việt Nam và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về Hiệp định TBT tại địa phương; tư vấn, đào tạo về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng có liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo yêu cầu của các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
7. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao, định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Văn phòng TBT Việt Nam.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Các Điểm TBT thực
hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp trong phạm vi quản lý của ngành mình, thực
hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Tiền Giang, có sự phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan khác của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
1. Nhiệm vụ thông báo
a) Chủ động rà soát, cập nhật và thông báo về
các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình đánh giá sự
phù hợp do tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý của ngành (kể các các dự thảo) gửi
về Văn phòng TBT Tiền Giang để Văn phòng TBT Tiền Giang xem xét về sự phù hợp của
văn bản với các yêu cầu của Hiệp định TBT và thông báo cho Văn phòng TBT Việt
Nam theo quy định.
b) Thời hạn thông báo dự thảo các văn bản pháp
quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp nói trên ít
nhất 67 ngày trước khi ban hành.
c) Thông báo cho Văn phòng TBT Tiền Giang về các
hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ký theo thẩm
quyền liên quan đến các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, và quy
trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Nhiệm vụ hỏi đáp
a) Nhận và trả lời các câu hỏi, thông tin liên
quan đến việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp của địa phương thuộc phạm vi quản lý của
ngành khi có yêu cầu chuyển đến từ Văn phòng TBT Tiền Giang, hoặc các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh.
b) Gửi về Văn phòng TBT Tiền Giang các câu hỏi
hoặc đề nghị cung cấp tài liệu của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành mình
quản lý về các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp của
các nước thành viên có liên quan đến hoạt động của ngành.
Điều 8. Các cơ quan quy
định tại Điều 5 của Quy chế này có nhiệm vụ tư vấn về chuyên môn, chuyên ngành
cho Sở Khoa học và Công nghệ trong việc phối hợp các biện pháp đảm bảo thi hành
các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định TBT; đồng thời, tham mưu giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại về hàng rào kỹ thuật trong thương mại có liên quan đến địa
phương. Các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất những biện pháp nhằm sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện những quy định hoặc để giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện Hiệp định TBT ở địa phương, theo yêu cầu của các cơ
quan có liên quan.
2. Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm bảo
vệ lợi ích của địa phương trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ cụ thể quy định
trong Hiệp định TBT liên quan đến việc xây dựng, soát xét các văn bản pháp quy
kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp ở địa phương.
3. Xem xét, đề xuất biện pháp nhằm xử lý và giải
quyết tranh chấp, khiếu nại về TBT phát sinh giữa các nước thành viên WTO với
Việt nam và ngược lại, có liên quan đến địa phương khi có đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ .
4. Xem xét và đưa ra những kết luận về các vấn đề
chuyên môn liên ngành làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp
khi có đề nghị của Văn phòng TBT Tiền Giang.
5. Thực hiện những nhiệm vụ tham mưu, tư vấn
khác về TBT khi có yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành có liên
quan.
Chương IV
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG
TBT, CÁC ĐIỂM TBT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Quan hệ phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan của tỉnh với các đơn vị thông báo và hỏi đáp về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại được xác lập như sau:
1. Văn phòng TBT Tiền Giang là cơ quan duy nhất
thực hiện chức năng thông báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Tiền
Giang đến Văn phòng TBT Việt Nam; các Điểm TBT gửi các thông báo về hàng rào kỹ
thuật trong thương mại thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình về Văn phòng TBT
Tiền Giang để theo dõi chung và làm đầu mối thông báo cho Văn phòng TBT Việt
Nam.
2. Các Điểm TBT chịu trách nhiệm về thời gian và
tính chính xác chuyên môn chuyên ngành khi thực hiện các nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp đối với các vấn đề thuộc ngành mình quản lý. Trong trường hợp vấn đề
chuyên môn có liên quan đến nhiều sở, ngành thì cơ quan chịu trách nhiệm chính
đối với vấn đề chuyên môn đó phải phối hợp với các sở, ngành khác có liên quan
để xử lý vấn đề đó trên cơ sở đồng thuận.
Trong trường hợp không đạt được sự đồng thuận đối
với vấn đề nêu trên, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức họp các sở, ngành
có liên quan lấy ý kiến và thống nhất đưa ra kết luận cuối cùng để làm cơ sở
cho Văn phòng TBT Tiền Giang gửi trả lời cho bên quan tâm.
3. Văn phòng TBT Tiền Giang có quyền yêu cầu các
sở, ngành tỉnh, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác có liên quan ở địa
phương phải tuân thủ những yêu cầu về minh bạch hóa thông tin và cung cấp các
thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp theo yêu cầu của Hiệp định TBT.
4. Các sở, ngành tỉnh liên quan có trách nhiệm
tiếp nhận và xử lý những góp ý nhận được từ các cơ quan có liên quan nhằm đảm bảo
các văn bản pháp quy kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù
hợp thuộc phạm vi quản lý của ngành mình phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
Hiệp định TBT, bao gồm cả nguyên tắc không phân biệt đối xử, không cản trở
thương mại và minh bạch trong quá trình xây dựng và thực thi.
5. Trong các trường hợp cần thiết, Sở Khoa học
và Công nghệ được quyền tổ chức các cuộc họp tham vấn để giải quyết các vấn đề
chuyên môn cụ thể liên quan đến Hiệp định TBT. Thành phần cuộc họp do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định, bao gồm đại diện các sở, ngành tỉnh, các
đơn vị thông báo và hỏi đáp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có liên
quan.
Chương V
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Các cơ quan
theo Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm đảm bảo các nguồn lực cần thiết, bao
gồm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phân công cá nhân hay đơn vị trực thuộc để
thay mặt cơ quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại quy chế này.
Điều 11. Kinh phí hoạt
động
Kinh phí cho hoạt động Thông báo của Văn phòng
TBT tỉnh Tiền Giang và các Điểm TBT được cân đối trong kế hoạch chi ngân sách
hàng năm của tỉnh. Hàng năm, thủ trưởng Văn phòng TBT tỉnh Tiền Giang và các Điểm
TBT lập kế hoạch về kinh phí hoạt động, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kinh phí cho hoạt động Hỏi đáp của Văn phòng TBT
tỉnh Tiền Giang và các Điểm TBT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Văn phòng TBT tỉnh Tiền Giang và các Điểm TBT phải
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Các sở, ngành
tỉnh được phân công nhiệm vụ tại Điều 4, Điều 5 có trách nhiệm tổ chức thi hành
các nghĩa vụ mà Hiệp định TBT yêu cầu và theo quy định của quy chế này.
Điều 13. Giao Sở Khoa học
và Công nghệ: xây dựng và ban hành Quy trình thông báo và hỏi đáp về Hiệp định
TBT trên địa bàn tỉnh, phù hợp với Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN ngày
04/5/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ; hướng dẫn cụ thể các Điểm TBT thực hiện
đúng theo quy chế này.
Điều 14. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung quy chế này,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các ý kiến, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định./.