ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59/2005/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 11 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ – THÔNG TIN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT.BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Liên
bộ: Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về VHTT ở địa
phương;
Căn cứ quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ ban hành
kèm theo Quyết định số 84/2004/QĐ-UB mgày 09/8/2004 của UBND tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghịi của ông Giám đốc Sở VHTT tại Tờ trình số 232/TT.TC ngày
15/3/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 322/CV.NV ngày 22 tháng 4 năm
2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy
của Sở Văn hoá – Thông tin Nghệ An.
Điều 2. Giao cho Giám đốc
Sở Văn hoá – Thông tin Nghệ An chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp
liên quan căn cứ vào các Quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa
phương chỉ đạo thực hiện tốt Quy định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin, Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.UBND
TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
VĂN HOÁ – THÔNG TIN NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ.UBND ngày 11 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và
chức năng.
1. Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa
bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học - nghệ
thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh,
truyền hình; về các dịch vụ thuộc ngành Văn hoá – Thông tin; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá – Thông tin.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn về lĩnh vực văn hoá - thông tin.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực Văn hoá – Thông tin thuộc phạm vi quản lý của
địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá – Thông tin; chịu trách nhiệm vệ nội dung
các văn bản đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá – Thông tin.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá - thông tin đối với
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
văn hoá - thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
và thông tin về văn hoá - thông tin.
5. Về di sản văn hoá
5.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
5.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập Bảo tàng cấp tỉnh, Ban
quản lý Di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo
tàng, di tích theo thẩm quyền.
b) Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích cấp tỉnh.
c) Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau
khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân
loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di
tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh.
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định
của pháp luật
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấp phép làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp
tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá –
Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội nghệ thuật biểu diễn do địa phương
tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin; kiểm tra
việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục,
vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng.
a) Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp,
đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc
địa phương.
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ
chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công
tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
c) Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở
chính tại địa phương.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn;
giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn,
đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được cục nghệ
thuật biểu diễn, Sở Văn hoá – Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công
diễn đến biểu diễn tại địa phương.
6.5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu
diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại
địa phương.
6.6. Cấp phép kiểm tra việc sản xuất, phát hành
băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo
quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin.
7. Về điện ảnh
7.1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng – đĩa hình, phát hành phim
và chiếu bóng.
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng – đĩa hình các
thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc các địa phương sản xuất và nhập
khẩu.
7.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ
biến những bộ phim, đã được cấp giấp phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá –
Thông tin và tổ chức thực hịên theo sự chỉ đạo của Bộ Văn hoá – Thông tin.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá –
Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường trực của hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực.
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ
thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao
chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triểm lãm mỹ thuật,
quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá –
Thông tin ban hành.
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật
đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo
chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân
công và uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với quy định của Luật báo chí
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân,
tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí,
đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên Đài phát thanh - Truyền hình ở nước
ngoài.
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản
lý báo chí lưu chiểu của địa phương.
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu
tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức
của địa phương.
10. Về xuất bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh.
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu
lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất
bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản
phẩm của Nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật:
11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ
thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật.
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Về thư viện:
12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định.
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động
thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin.
12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá – Thông tin.
13. Về quảng cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại
diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại địa bàn tỉnh.
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng,
biển, pa nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên
không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin, cổ động,
triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của
Bộ Văn hoá - Thông tin;
14.2. Chỉ đạo và Hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện lối sống văn minh trong việc cưới; việc tang; xây dựng gia đình,
làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh.
14.3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh
quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm thường
trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục
vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động
trên địa bàn tỉnh.
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn.
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa
phương; cấp giấy phép triển lãm theop quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn
hoá - Thông tin.
15. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu
quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động
Bộ Văn hoá - Thông tin vi phạm pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức
sự nghiệp dịch vụ thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định
của pháp luật.
17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước nội
dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá,
thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý
của Sở.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hoá, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế
hoạch, cải cách hành chính, xã hội, văn hoá hoạt động văn hoá-thông tin; chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về Văn hoá - Thông tin
22. Kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá -
thông tin theo quy định của pháp luật.
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá- nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức
viên chức hoạt động văn hoá – thông tin trên địa bàn tỉnh.
24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin
25. Quản lý tổ chức bộ máy , biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
27.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao.
Chương 2:
TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế:
1. Sở Văn hoá - Thông tin có 01 Giám đốc và 2-3
Phó Giám đốc
2. Được thành lập các phòng ban trực thuộc gồm
Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và tối đa không quá 6 phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Trên cơ sở các phòng hiện tại, sẽ kiện toàn và
thành lập mới các phòng, theo đúng quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Sở Văn hoá - Thông tin khi điều kiện cho phép
3. Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ là biên chế của nhà nước. Số lượng công chức, viên chức của
Sở Văn hoá - Thông tin được giao theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
4. Sở Văn hoá - Thông tin được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao trực tiếp quản lý các đơn vị sự nghiệp hoạt động trên lĩnh vực văn hoá
thông tin, các doanh nghiệp đặc thù của nghành, gồm:
- Trung tâm Văn hoá - Thông tin
- Tạp chí Văn hoá Nghệ An
- Thư viện
- Bảo tàng tổng hợp
- Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh
- Khu di tích Kim Liên
- Ban quản lý Di tích và danh thắng
- Ban quản lý Quảng trường Hồ Chí Minh và tượng
đài Bác Hồ
- Đoàn ca múa kịch
- Nhà hát dân ca
- Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng
- Nhà xuất bản
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật và Công ty in Nghệ An, Công ty Văn hoá Tổng
hợp.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Văn hoá Thông tin và
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá - Thông tin và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu
3. Các Phó Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ thưeo
sự phân công của Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
4. Khi thực hiện công việc được Giám đốc Sở uỷ
quyền, Phó Giám đốc Sở sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở. Các Phó Giám đốc Sở
không được giải quyết công việc vượt thẩm quyền đã được phân công.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định và theo quy định của Đảng và nhà nước về
công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách
nhiệm về phòng mình trước Giám đốc Sở. Giúp trưởng phòng có 01 hoặc 02 Phó trưởng
phòng (Tuỳ theo tính chất công việc và số lượng cán bộ, công chức của phòng).
Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và Giám đốc Sở. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng, Phó phòng do Giám đốc Sở ký quyết định theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Các chuyên viên, cán bộ làm việc theo phân
công của Trưởng, Phó phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng, Phó phòng và
Chánh, Phó Giám đốc Sở về nhiệm vụ được giao. Khi được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
Sở giao nhiệm vụ trực tiếp thì chuyên viên, cán bộ có trách nhiệm thi hành,
nhưng sau đó phải báo cáo với Trưởng, Phó phòng phụ trách.
Chương 3:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Sở Văn hoá -
Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Sở nội Vụ và các nghành, các cấp có liên
quan triển khai thực hiện quy định này trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 6. Căn cứ nội dung cụ
thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở được quy định tại quy định này, Giám đốc Sở
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả. Các tổ chức
hành chính, kinh tế, xã hội; các cấp, các ngành đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
chịu trách nhiệm chấp hành sự quản lý Nhà nước của Sở Văn hoá - Thông tin theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Căn cứ bản quy định
này, Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của từng phòng, ban thuộc Sở, lề lối làm việc của nội bộ Sở, mối quan
hệ với các đơn vị trực thuộc và ngành liên quan để thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ đã được phân công.
Điều 8. Trong quá trình
thực hiện nếu có gì vướng mắc chưa phù hợp, Sở Văn hoá - Thông tin và các cơ
quan liên quan kịp thời báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp