ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 587/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
10 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn
hóa công vụ;
Căn cứ Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chương
trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2019 - 2030”;
Căn cứ Quyết định số
771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng
kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025";
Căn cứ Chỉ thị số
38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc,
miền núi;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TTg
ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 77/TTr-SNV ngày 26/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng
các ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH THANH
HÓA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao toàn diện chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, đảm bảo định hướng phát
triển nguồn nhân lực trong các cơ quan, đơn vị theo từng giai đoạn.
b) Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên sâu và nghiệp vụ thông thạo đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm
nâng cao năng lực hoạch định, tham mưu, quản lý và khả năng làm việc trong môi
trường quốc tế, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền
hành chính hiện đại; tạo sự sẵn sàng với cách mạng công nghiệp 4.0 và đáp ứng
yêu cầu vận hành Chính phủ điện tử.
2. Yêu cầu
a) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn
cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức; tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; gắn với công tác sử
dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn
vị.
b) Thực hiện phân công, phân cấp
trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công
và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong đẩy mạnh tổ chức bồi
dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Cân đối, bố trí đủ nguồn lực,
bảo đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý; đa dạng
hóa nguồn kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm để
hoàn thành nhiệm vụ học tập; khuyến khích tinh thần tự học tập, tự nghiên cứu,
tự bồi dưỡng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước
và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh thống nhất, đồng bộ, phù hợp với
các quy định của pháp luật; phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng
nền hành chính hiện đại của tỉnh.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Đối với cán bộ, công chức
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tập trung bồi dưỡng đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ;
+ 100% cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định trước khi bổ nhiệm ngạch;
+ 100% cán bộ, công chức đáp ứng
tiêu chuẩn theo quy định trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản
lý;
+ Đến năm 2025, có 25% cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc
4 trở lên;
+ Hàng năm, có ít nhất 80% cán
bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về văn hóa công
vụ; 70% cán bộ, công chức được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp thực thi công vụ.
- Đối với cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã
có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm;
+ Hàng năm có ít nhất 60% cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức
công vụ;
+ Đến năm 2025, có 20% cán bộ,
công chức cấp xã và 15% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi
công tác tại địa bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ
ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định;
+ Đến năm 2025, 100% cán bộ,
công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác;
+ Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động
ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
- Đối với viên chức:
+ 100% viên chức được bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp;
+ 100% viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm;
+ Đến năm 2025, có 60% viên chức
và 50% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở
lên theo quy định;
+ Cơ bản hoàn thành tỷ lệ nâng
trình độ chuẩn đối với viên chức ngành giáo dục theo quy định của Chính phủ tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 về việc quy định lộ trình thực hiện
nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
+ Hàng năm, ít nhất 60% viên chức
được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên ngành.
- Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp:
+ 100% đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức,
kỹ năng và phương pháp hoạt động;
+ Mỗi đại biểu được bồi dưỡng cập
nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ.
III. NỘI
DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Về đào tạo
a) Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu
phát triển của từng vùng, miền. Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học cho viên chức
ngành giáo dục thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính
phủ.
b) Đào tạo trình độ đại học cho
cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ
chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã
được đào tạo trước đó.
c) Đào tạo trình độ sau đại học
có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh cho cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện.
d) Đào tạo lý luận chính trị
theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức
danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đồng thời xây dựng nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
đ) Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức tự học đại học, sau đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và nhiệm vụ được giao.
2. Về bồi dưỡng
a) Lý luận chính trị:
Cập nhật nội dung các văn kiện,
nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị
theo quy định.
b) Bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
c) Kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức (ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên
viên chính và tương đương, chuyên viên và tương đương); tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý (lãnh đạo, quản lý
cấp sở và tương đương; lãnh đạo, quản lý cấp huyện; lãnh đạo, quản lý cấp phòng
và tương đương).
d) Kiến thức, kỹ năng, phương
pháp quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật, văn hóa
công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế.
đ) Cập nhật và nâng cao kiến thức,
năng lực hội nhập quốc tế.
e) Bồi dưỡng kiến thức tin học,
ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên
chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
hơn nữa nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tuyên truyền, quán triệt
nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức và bản thân cán bộ, công chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng.
b) Đề cao tinh thần học và tự học;
tăng cường nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng
lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là giải pháp quan trọng hàng đầu góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phù hợp với điều kiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng,
Nhà nước.
c) Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện tốt Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị khóa XVIII
và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị Khóa XII về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; trong đó, quán triệt
và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm
việc ấy cho tốt”.
d) Khuyến khích các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ năng lực tham gia tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Xây dựng
Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa phù hợp
với quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
3. Phát huy
vai trò, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu:
Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc:
a) Xác định nhu cầu, cử đối tượng
tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm hiệu quả gắn với yêu cầu công việc,
yêu cầu hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của vị trí
việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để hoàn thành mục
tiêu đề ra tại Kế hoạch này.
c) Sử dụng, phân công, bố trí,
tạo điều kiện cần thiết cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm phát huy năng lực,
sở trường sau đào tạo, bồi dưỡng nhưng đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của
cơ quan, đơn vị.
d) Định hướng và có cơ chế khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ
theo quy định, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực công tác.
đ) Đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức vào tiêu chí, thang điểm thi đua hàng năm của cơ
quan, đơn vị cũng như nội dung đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm.
4. Rà soát,
nghiên cứu, cập nhật, biên soạn, xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu bồi
dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý.
a) Tổ chức rà soát, nghiên cứu,
cập nhật, biên soạn, xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với tình hình thực
tiễn tại địa phương và các quy định hiện hành.
b) Thường xuyên đổi mới nội
dung, chương trình, tài liệu bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông, không trùng lặp.
5. Đổi mới
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng tích cực nhằm phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng
tạo của người học, tăng cường hoạt động thảo luận, trao đổi thông tin, kiến thức
và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên, kết hợp giữa
thuyết trình, thảo luận nhóm, bài tập nhóm để phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh.
6. Thực hiện
việc đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, cơ quan đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo Thông tư số
10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
7. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên; xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ, giỏi về lý
luận và có kinh nghiệm thực tiễn; hàng năm có kế hoạch cử các giảng viên đi học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; củng cố đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng là cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên viên cao cấp của các sở, ban, ngành
là những người có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, sát với cơ sở.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức do ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và kinh phí của cơ
quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, của cán bộ, công chức, tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên
chức do viên chức và nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, trên cơ sở đề xuất
của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan, Sở Nội vụ chủ trì thẩm định về nội dung đề xuất, Sở Tài chính chủ
trì thẩm định dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt phân bổ dự toán chi
ngân sách các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ quan, đơn vị năm tiếp
theo.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng dự toán, quản lý, phân bổ và
sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định
hiện hành. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng:
tranh thủ, lồng ghép các nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được bố trí trong các chương trình, đề án, kế hoạch của Trung ương để
tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; đẩy mạnh xã hội hóa kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức để hoàn thành việc chuẩn hóa các mặt theo tiêu chuẩn, quy định.
5. Các cơ quan, đơn vị ưu tiên,
chủ động bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác để hỗ
trợ cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử
tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và
công tác dân tộc.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt
nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và cán
bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
tinh thần học và tự học; về trách nhiệm học tập suốt đời của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương chịu trách nhiệm về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm phù hợp với tình hình của cơ
quan, đơn vị, địa phương và đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung theo Kế hoạch
này;
c) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, năng lực tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tập
huấn cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng công tác cho công chức, viên chức trực
tiếp thực hiện tham mưu xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao khả năng thích ứng với sự thay đổi trong thời
kỳ chuyển đổi số và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
d) Trên cơ sở Kế hoạch này,
hàng năm, rà soát, đề xuất nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng gửi về Sở Nội vụ để tổng
hợp, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, báo cáo chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2022 - 2025 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng giai đoạn và hàng năm, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Tạo điều kiện và đảm bảo các
chế độ, chính sách theo đúng quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức được
cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng và cán bộ, công chức, viên chức tự học nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Tổ chức lựa chọn cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng có đủ năng lực, điều kiện để phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng được giao theo quy định, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả,
tiết kiệm.
f) Tổ chức thực hiện đánh giá
chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư số
10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; tổng hợp kết quả đánh
giá gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
g) Báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng định kỳ và đột xuất theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa trước tháng 05/2022.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, thẩm định nội dung, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn và hàng năm của tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch sau khi được phê duyệt; theo dõi, tổng hợp kết
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị,
báo cáo Bộ Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
d) Tổ chức các hoạt động thi
đua, khen thưởng, kỷ luật trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ,
UBND tỉnh kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; kiến nghị, đề xuất
cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với từng cơ
quan, đơn vị, địa phương về thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm.
3. Trường Chính trị tỉnh và các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng các chương trình theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch được giao; báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ cơ sở.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc biên soạn, xây dựng tài liệu
bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ
2021 - 2026; các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc
thẩm quyền quản lý của tỉnh.
c) Nghiên cứu đổi mới nội dung,
chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ chuyển đổi số và hội nhập kinh tế
quốc tế.
4. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ vào khả
năng cân đối của ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt,
thực hiện thẩm định và phân bổ kinh phí trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị để
đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch; đồng thời theo dõi, kiểm tra và quyết toán
kinh phí kịp thời, đúng quy định.
5. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy chỉ
đạo Trường Chính trị tỉnh thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao năng lực,
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; nhiệm vụ được phân công tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp,
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 10
tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Các hoạt động, sản phẩm
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
1
|
Nâng
cao hơn nữa nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng
|
|
Tuyên tuyền, quán triệt nâng cao
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và bản
thân của cán bộ, công chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng.
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa; Cơ quan truyền
thông, thông tấn, báo chí
|
Các hội nghị hoặc lồng ghép
trong các hội nghị, cuộc họp liên quan để phổ biến, quán triệt
|
2022 - 2025
|
2
|
Rà
soát, xây dựng, hoàn thiện các quy định, kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
|
2.1
|
Xây dựng Quy chế đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa quy định một số nội dung quản
lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và trách nhiệm đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chương trình bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
05/2022
|
2.2
|
Rà soát, đánh giá trình độ
đào tạo, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định nhu cầu
và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2022 - 2025 và hàng năm, đồng thời tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành mục
tiêu. Trong đó chú trọng thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo
yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo mỗi cán bộ, công chức,
viên chức được bồi dưỡng tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160
tiết)/năm theo quy định tại Nghị định số 89/2021NĐ-CP ngày 18/10/2021 của
Chính phủ. Quan tâm, ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức,
viên chức là nữ, người dân tộc thiểu số.
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC của cơ quan, đơn vị giai đoạn 2022 - 2025;
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm của cơ quan, đơn vị;
- Văn bản hướng dẫn của Sở Nội
vụ
|
2022 - 2025
|
2.3
|
Rà soát, thực hiện cơ chế đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; có cơ chế khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ quy định,
không ngừng nâng cao trình độ, năng lực làm việc
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Quy chế, quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị
|
2022 - 2025
|
2.4
|
Phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học trẻ, sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
số 22/KH-UBND ngày 25/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị
định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
|
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ; Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
Kế hoạch, Quyết định của các cơ quan, đơn vị
|
2022 - 2025
|
2.5
|
Đưa nội dung đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức vào tiêu chí, thang điểm thi đua hàng năm cũng
như nội dung đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ; Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
Quy định của các cơ quan, đơn
vị
|
2022 - 2025
|
3
|
Nâng
cao năng lực của Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc tỉnh
|
3.1
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng
viên lý luận chính trị, quản lý nhà nước.
|
Trường Chính trị tỉnh; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
|
Sở Nội vụ; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Sở Tài chính
|
Kế hoạch và các lớp tập huấn,
hội thảo, hội nghị
|
2022 - 2025
|
3.2
|
Kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng
viên thỉnh giảng.
|
Trường Chính trị tỉnh
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
Kế hoạch và các lớp tập huấn,
hội thảo, hội nghị
|
2022 - 2025
|
4
|
Rà
soát, nghiên cứu, cập nhật, biên soạn, xây dựng, ban hành chương trình bồi dưỡng
thuộc thẩm quyền quản lý
|
4.1
|
Tổ chức rà soát, nghiên cứu,
cập nhật, biên soạn, xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo
yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với tình
hình thực tiễn tại địa phương và các quy định hiện hành.
|
Trường Chính trị tỉnh
|
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
|
2022 - 2025
|
4.2
|
Biên soạn, xây dựng tài liệu
bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ
2021 - 2026.
|
Trường Chính trị tỉnh
|
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Bộ tài liệu bồi dưỡng
|
03/2022
|
5
|
Nâng
cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
|
5.1
|
Tham mưu, triển khai hướng dẫn
tổ chức thực hiện các Nghị định của Chính phủ, Thông tư, Quyết định của các Bộ,
ngành về công tác đào tạo, bồi dưỡng
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Các văn bản triển khai;
- Các hội thảo, hội nghị.
|
Sau khi khi văn bản có hiệu lực thi hành
|
5.2
|
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
năng và phương pháp quản lý đào tạo cho công chức, viên chức tham mưu quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các lớp bồi dưỡng
|
2022 - 2025
|
6
|
Tổ
chức, đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
|
Thực hiện việc đánh giá chất
lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ quan,
đơn vị đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức về nội dung chương trình;
năng lực của giảng viên; năng lực tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng của
cơ quan tổ chức lớp học; mức độ tiếp thu của cán bộ, công chức và khả năng vận
dụng sau khi kết thúc khóa học vào công việc thực tế được giao (theo Thông tư
số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
|
Trường Chính trị tỉnh; Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
Báo cáo đánh giá
|
2022 - 2025
|
7
|
Chính
sách tài chính
|
|
Bố trí kinh phí đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ của các cơ quan được giao tại Kế hoạch.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nội vụ
|
|
2022 - 2025
|