UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
18 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày
04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số
06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Khoản 2,
Mục III, Phần 1
Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 và
các Thông tư hướng dẫn khác có liên quan của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 139/TTr-SNV ngày 02/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 26/9/2008 của UBND tỉnh Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 58/2012/QĐ-UBND ngày 18/8/2012 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, số lượng
người làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác
thanh niên theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An tại
số 30 đường Phan Đăng Lưu, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Tên giao dịch quốc tế: Home Affairs
Department of Nghean province.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương
trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh đề án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan hành chính, các chi cục,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định, điều
chỉnh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định
việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng đề án thành
lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định để trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, thẩm định, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân
loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên
chế, vị trí việc làm, số lượng người làm việc hàng năm của tỉnh, để UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế, số lượng người làm việc trong các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh, trình cấp
có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ
tiêu biên chế, số lượng người làm việc (kế cả hợp đồng lao động) trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước và thông báo cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện sau khi có quyết định của chủ tịch UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế, số lượng
người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện,
các đơn vị sự nghiệp nhà nước và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
HĐND các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại
biểu HĐND các cấp;
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả
bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của UBND cấp huyện. Giúp HĐND,
UBND tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp HĐND, UBND tỉnh trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu
HĐND và thành viên UBND các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị
các đề án, thủ tục liên quan đến việc thành lập, nhập, chia tách, điều chỉnh địa
giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh, để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có
quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện,
hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của
pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại
xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản
về quản lý, tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, tuyển dụng,
sử dụng và thực hiện các chế độ, chính sách, đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; quản
lý, tuyển dụng và sử dụng công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh theo
quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
9. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác
đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu trình UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh
và cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã
theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng đối với các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
10. Về cải cách hành chính:
a) Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách
hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại
hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện
theo quyết định của UBND tỉnh;
b) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các
cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách
hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải
cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được
phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp
tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện
các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với
cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình tại phiên họp của UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
11. Công tác quản lý tổ chức hội và tổ chức phi
Chính phủ:
a) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên và phê duyệt
Điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm
quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật,
Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định một số chế độ, chính
sách đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác thanh niên:
a) Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự thảo
các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm thuộc
phạm vi quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh; Tổ chức triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh
niên sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh
niên và công tác thanh niên;
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan
liên quan, Tỉnh đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
đ) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
thanh niên do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên theo
quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND
cấp huyện, cấp xã;
h) Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động công tác
thanh niên về UBND tỉnh và Bộ Nội vụ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
công tác thanh niên do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác pháp chế:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
pháp chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/07/2011 của
Chính phủ, bao gồm: Công tác xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục
pháp luật; công tác theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác về pháp chế do
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
14. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
công tác Văn thư, Lưu trữ của tỉnh;
b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo Chi cục Văn thư
Lưu trữ trữ tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác quản
lý Văn thư, Lưu trữ do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
15. Về công tác tôn giáo:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác Tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo Ban Tôn giáo tỉnh
về tổ chức, biên chế và hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác về tôn giáo do
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
16. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo Ban Thi đua Khen
thưởng tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về thi đua, khen
thưởng do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
17. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công
tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng
và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ gồm: Giám đốc và các Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở
và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ
ban hành, các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của
pháp luật;
d) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Xây dựng chính quyền;
d) Phòng Tổ chức, Biên chế;
đ) Phòng Công chức, Viên chức;
e) Phòng Cải cách hành chính;
g) Phòng Đào tạo, Bồi dưỡng và Công tác thanh
niên;
h) Ban Tôn giáo;
i) Ban Thi đua Khen thưởng;
k) Chi cục Văn thư Lưu trữ.
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể,
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập các tổ chức
sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở được UBND tỉnh
giao theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở yêu cầu chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc và tính chất, đặc điểm cụ thể để quản lý ngành, lĩnh vực về công tác
Nội vụ.
2. Biên chế, vị trí việc làm, số lượng người làm
việc sự nghiệp của Sở do UBND tỉnh quyết định theo quy định;
3. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy định
này.
Điều 6. Căn cứ nội dung Quy định, Sở Nội vụ có trách nhiệm quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc phát sinh, vướng mắc, Sở Nội vụ báo cáo trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.