QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 19/11/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG NHIỆM VỤ
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng Dân phòng (gọi chung là: đội dân
phòng) trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Vị
trí, chức năng, nhiệm vụ
Đội Dân phòng là lực lượng quần
chúng tự nguyện…được thành lập ở khu phố, khu dân cư trên địa bàn xã, phường,
thị trấn (gọi chung là xã), do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập,
ban hành quy chế hoạt động và cấp giấy chứng nhận.
Điều 3:
Hoạt động của đội dân phòng
Đội Dân phòng chịu sự chỉ huy,
điều hành toàn diện của Công an xã, phường, thị trấn (Công an xã). Mọi hoạt động
của lực lượng Dân phòng thực hiện theo quy định này và các quy định khác của
Pháp luật. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng danh nghĩa Dân phòng để thực hiện hành
vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công
dân.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG
Điều 4. Nhiệm
vụ của Đội Dân phòng
1. Tổ chức tốt công tác nắm
tình hình xảy ra có liên quan đến an ninh trật tự, tình hình hoạt động của các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội trong khu vực do Đội Dân phòng phụ trách. Kịp thời
phản ánh cho cơ quan Công an có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật, tham gia hoà giải, giải quyết không để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng
cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự. Vận động nhân dân tự giác chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, bảo
vệ tính mạng, tài sản nhân dân, xây dựng gia đình, khu phố, xóm ấp an toàn.
3. Tuần tra, canh gác theo kế
hoạch của đội được Trưởng công an xã, phường, thị trấn phê duyệt và sự hướng dẫn
của cảnh sát khu vực, công an phụ trách xã, công an viên phụ trách ấp; góp phần
phòng chống tội phạm ở địa bàn phức tạp, trọng điểm về an ninh, trật tự. Tham
gia công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của ngành công an.
4. Khi có vụ việc nghiêm trọng
(án hình sự, tai nạn giao thông, cháy nổ…) xảy ra trên địa bàn phụ trách hoặc
khu vực giáp ranh phải làm tốt công tác bảo vệ hiện trường (nếu có) và điện thoại
báo tin ngay đến cơ quan công an, đồng thời chủ động, phối hợp cấp cứu người bị
nạn, di dời tài sản đến nơi an toàn, đuổi bắt đối tượng phạm tội bỏ trốn (đối với
những vụ án hình sự theo quy định lực lượng dân phòng không được di dời phương
tiện khỏi hiện trường khi chưa có cơ quan chức năng đến khám nghiệm).
5. Cùng với ban, tổ nhân dân tự
quản, khu dân cư, ban ngành, đoàn thể, gia đình giáo dục, quản lý người vi phạm
pháp luật để họ trở thành người công dân tốt. Vận động người phạm tội, người
đang bị truy nã còn lẫn trốn ra tự thú, đầu thú.
6. Tích cực xây dựng Đội Dân
phòng ngày càng vững mạnh, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp chặt chẽ với
ban, tổ nhân dân tự quản, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các ngành, đoàn thể vận động
nhân dân, cơ quan doanh nghiệp tham gia giữ gìn an ninh trật tự trong khu vực,
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng khu dân cư an toàn, gia đình văn
hóa. Kịp thời đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân tích cực lập thành
tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Trưởng Công an xã.
Điều 5. Quyền
hạn của Đội Dân phòng
1. Bắt, tước hung khí và áp giải
người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ
sở Công an gần nhất.
2. Phối hợp với lực lượng cảnh
sát khu vực, cảnh sát trật tự, công an phụ trách xã tham gia bảo vệ trật tự an
toàn các điểm vui chơi, giải trí, các điểm sinh hoạt văn hoá và hưởng thụ văn
hoá của nhân dân tại địa phương.
3. Trong khi làm nhiệm vụ được
kiểm tra giấy chứng minh nhân dân người đi lại từ 22 giờ đêm, nếu có biểu hiện
nghi vấn phạm tội được mời về trụ sở công an xã, phường, thị trấn (điểm tiếp
dân của cảnh sát khu vực, công an xã) để công an xã, phường, thị trấn làm rõ.
4. Đôn đốc, nhắc nhở mọi người
chấp hành đúng các quy định về an ninh trật tự, các qui định về tiêu chí văn
hoá, khu dân cư an toàn, gia đình văn hoá…Nếu nhắc nhở nhiều lần mà không sửa
chữa thì đề xuất Trưởng Công an xã hoặc Chủ tịch UBDN xã, phường, thị trấn xử
lý theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo Công an xã đề nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi hoặc bổ sung những nội dung không còn phù hợp đối
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Dân phòng có liên quan đến việc
thực hiện công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương
III
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức
1. Mỗi khu phố, ấp được thành lập
Đội Dân phòng gồm Đội trưởng, 1 hoặc 2 Đội phó và các đội viên do đại diện các
hộ gia đình trong cụm dân cư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể giới thiệu
cho Công an xã, phường, thị trấn đề nghị UBDN cùng cấp quyết định. Tuỳ theo
tình hình, đặc điểm và số lượng dân cư trên địa bàn, thành lập mỗi Đội Dân
phòng có từ 7 đến 12 đội viên.
2. Nhiệm kỳ hoạt động của Đội
trưởng, Đội phó Đội Dân phòng là 5 năm tổ chức hội nghị bầu lại 1 lần.
Điều 7.
Tiêu chuẩn
Công dân đủ 18 tuổi đến 50 tuổi
(chủ yếu là nam) phải có trình độ văn hoá thấp nhất hết cấp 1, có sức khoẻ, có
phẩm chất đạo đức tốt, tự nguyện “ Được Công an chọn, thông qua hiệp thương giới
thiệu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, chính quyền công nhận” mới đưa vào thành viên Đội
Dân phòng.
Điều 8. Chế
độ, chính sách
1. Đối với những thành viên
trong lực lượng dân phòng, khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự mà bị
thương hoặc hy sinh, trong mỗi trường hợp cụ thể có thể được xét đề nghị hưởng
chế độ như thương binh, liệt sĩ theo chính sách hiện hành của Nhà nước.
2. Mỗi đội viên Đội Dân phòng
khi làm nhiệm vụ được bồi dưỡng số tiền phù hợp với thời gian tham gia. Mức bồi
dưỡng cụ thể cho từng đợt chiến dịch hoặc thường xuyên cho từng thành viên
trong lực lượng Dân phòng do Đội trưởng Đội Dân phòng hoặc Trưởng Công an xã,
phường, thị trấn đề nghị và do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
theo quy định hiện hành.
3. Lực lượng Dân phòng được bồi
dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự,
phòng cháy, chữa cháy theo hướng dẫn của ngành Công an. Trong thời gian tập
trung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật
tự, lực lượng Dân phòng được hỗ trợ chế độ xăng, xe đi lại do UBND xã, phường,
thị trấn chi.
4. Khi đội viên Đội Dân phòng ốm
đau, bị tai nạn hoặc có khó khăn về tinh thần, vật chất. Công an xã, phường, thị
trấn phải tổ chức tốt thăm viếng, vận động quyên góp giúp đỡ hoặc có biện pháp
giúp đỡ khác về tinh thần, vật chất để cá nhân yên tâm công tác.
Điều 9.
Trang bị phương tiện
1. Gậy, cây cầm tay, đèn pin,
công cụ hỗ trợ, mang băng tay (hoặc phù hiệu) có ghi chữ “Đội Dân phòng, bảng
hiệu họ tên trên ngực trái, có ghi chức vụ cụ thể”. Quần, áo, mũ dân phòng 2
năm được trang bị 01 bộ và thống nhất chung toàn tỉnh.
2. Đối với khu vực đông dân cư,
địa bàn hoạt động có bến bãi, kho chứa vật tư, hàng hoá, nhiều cơ quan, doanh
nghiệp…Trong điều kiện thực tế, Đội Dân phòng cần được trang bị thêm những dụng
cụ phòng cháy, chữa cháy để đúng những nơi quy định, thường xuyên bố trí lực lượng
trực tại trụ sở. Các hồ sơ, phương tiện trang bị cho dân phòng được quản lý
đúng theo quy định của ngành Công an.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Đội Dân
phòng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân, lực lượng
Dân phòng lập thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, phòng chống tội phạm, tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội và công tác
phòng cháy, chữa cháy…được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân lực lượng
Dân phòng lợi dụng chức vụ, quyền hạnh vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích
cá nhân, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, uy tín của tổ chức thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Khiếu nại, tố cáo
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo với Trưởng Công an hoặc Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn về
hành vi của Đội trưởng, Đội phó và các thành viên Đội Dân phòng có hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ vi phạm pháp luật hoặc mưu
cầu lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự ở địa bàn phụ trách.
2. Việc khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, cá nhân đối với lực lượng Dân phòng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và lực lượng Dân phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc
quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định
này theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh./.