ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57 /QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 07 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số 3515/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 379/TTr-STNMT ngày 29/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 29 (hai mươi chín) thủ
tục hành chính mới ban hành, 26 (hai mươi sáu) thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam (Phụ lục
kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC
THAY THẾ/BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Danh mục thủ tục hành chính
mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
I. Lĩnh vực thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
|
1
|
Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng
đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao
|
2
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà
người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao
|
3
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà
người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao
|
4
|
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
|
5
|
Thủ tục thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
6
|
Thủ tục thu hồi đất do chấm dứt
việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất của tổ chức,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
7
|
Thủ tục thu hồi đất ở trong khu
vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy
cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
|
8
|
Thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm
|
9
|
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
II. Lĩnh vực đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
|
1
|
Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
lần đầu
|
2
|
Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu
|
3
|
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
|
4
|
Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người
sử dụng đất
|
5
|
Thủ tục đăng ký bổ sung đối với
tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
|
6
|
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
|
7
|
Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng
trong các dự án phát triển nhà ở
|
8
|
Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền theo quy định
|
9
|
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
|
10
|
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
do bị mất
|
11
|
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
|
III. Lĩnh vực đăng ký biến động
sau cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
|
1
|
Thủ tục đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
|
2
|
Thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho
thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất
|
3
|
Thủ tục đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp,
góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi
hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức (trừ doanh nghiệp); thỏa
thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của
nhóm người sử dụng đất
|
4
|
Thủ tục đăng ký biến động về sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy
chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm
diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất;
thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với
nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
|
5
|
Thủ tục đăng ký biến động đối với
trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử
dụng đất
|
6
|
Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng
ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
|
7
|
Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài
khu công nghệ cao, khu kinh tế
|
8
|
Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa
đất
|
9
|
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận
đã cấp
|
II. Danh mục thủ tục hành chính
lĩnh vực về đất đai bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Nam
STT
|
Quy
định theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 của UBND tỉnh Quảng
Nam
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính
|
1
|
Điều
22
|
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
2
|
Điều
23
|
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng
để thực hiện dự án đầu tư không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
3
|
Điều
24
|
Chuyển từ hình thức thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
4
|
Điều
25
|
Cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
5
|
Điều
26
|
Cho thuê đất đã được giải phóng
mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư không
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
66
|
Điều
27
|
Gia hạn sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
77
|
Điều
28
|
Chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp không phải xin phép để thực hiện dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
88
|
Điều
29
|
Chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp phải xin phép để thực hiện dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
99
|
Điều
30
|
Giao đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
110
|
Điều
31
|
Giao đất không thu tiền sử dụng
đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
111
|
Điều
32
|
Giao đất không thu tiền sử dụng
đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án đầu tư
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
112
|
Điều
33
|
Cấp giấy chứng nhận đối với đơn
vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
113
|
Điều
34
|
Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
chia tách, sáp nhập tổ chức
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
114
|
Điều
35
|
Cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu
chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người
khác (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước)
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
115
|
Điều
36
|
Cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người
sử dụng đất (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước)
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
116
|
Điều
37
|
Cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (tài
sản không thuộc sở hữu nhà nước)
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
117
|
Điều
38
|
Cấp giấy chứng nhận đối với trường
hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
(tài sản không thuộc sở hữu nhà nước)
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
118
|
Điều
39
|
Cấp đổi giấy chứng nhận cho đối
tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
119
|
Điều
40
|
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
320
|
Điều
60
|
Đăng ký chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
421
|
Điều
61
|
Đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
222
|
Điều
62
|
Xoá đăng ký cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
223
|
Điều
63
|
Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
424
|
Điều
64
|
Xoá đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
425
|
Điều
65
|
Đăng ký nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
426
|
Điều
66
|
Đăng ký biến động về sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lỡ tự
nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp
( hạng ) nhà, công trình; thay đổi thông tin về rừng cây
|
Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thi hành
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM
VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
QUẢNG NAM
I. Lĩnh vực thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, hòa giải
tranh chấp về đất đai.
1. Thủ tục thẩm định nhu cầu sử
dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao
- Trình tự thực hiện:
Bước 1:
- Đối với dự án đầu tư đã được Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định này.
- Đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất để thực dự án vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nộp hồ sơ thẩm định trong thời gian thực
hiện Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lập Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời, chủ đầu tư được tiến hành khảo
sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
- Thời điểm thẩm định nhu cầu sử
dụng đất xin giao đất, cho thuê đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: khi cấp Giấy chứng
nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp
thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
- Trường hợp phải chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án
đầu tư thì thủ tục này chỉ thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản
chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị
quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 2: Người có nhu cầu sử dụng
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả,
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới
Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 4: Chi cục Quản lý đất đai
tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa; chuẩn bị hồ sơ trình
Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định.
Bước 5: Chi cục Quản lý đất đai gửi
văn bản thẩm định đến người xin giao đất, thuê đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
1. Trường hợp giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh
dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan
đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất cho
hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản
đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người
xin giao đất, thuê đất).
2. Trường hợp giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án
đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản
đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người
xin giao đất, thuê đất).
+ Bản sao bản thuyết minh dự án đầu
tư (đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự
án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
+ Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật
(đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình).
+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình tôn giáo đối với trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo.
3. Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Chi cục Quản lý đất đai và Sở Tài
nguyên và Môi trường: 19 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Chi cục
Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Văn bản thẩm định về nhu cầu sử
dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất; thẩm định về điều kiện giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 01: Đơn xin giao đất, xin
thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 30/
2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Điều kiện 1: Có năng lực tài chính
để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, cụ thể như sau:
+ Có vốn thuộc sở hữu của mình để
thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử
dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy
mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
+ Có khả năng huy động vốn để thực
hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ
chức, cá nhân khác.
Điều kiện 2: Ký quỹ theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Điều kiện 3: Không vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau
đây:
+ Kết quả xử lý vi phạm pháp luật
về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Nội dung công bố về tình trạng
vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối
với các dự án thuộc địa phương khác.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
2. Thủ tục giao đất, cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư
mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực dự án vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất trong
thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê
duyệt mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
Bước 2: Người xin giao đất, thuê
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả,
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới
Phòng chuyên môn.
Bước 4: Phòng chuyên môn lập thủ
tục để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Bước 5: Phòng chuyên môn thuộc
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; lập thủ tục trình Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng
đất khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
đất theo quy định; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. cho người được giao
đất, cho thuê đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng
Vương, thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo chính thửa đất (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản
đồ địa chính hoặc thực hiện trích đó địa chính thửa đất theo yêu cầu của người
xin giao đất, thuê đất).
+ Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư. Trường hợp
xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm
bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư
xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm
các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch
vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trường hợp dự án sử dụng đất
cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; văn bản thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho
thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án
đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản; dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn
từ ngân sách nhà nước.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định giao đất hoặc Quyết
định cho thuê đất.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam;
+ Phí đo đạc lập bản đồ địa
chính theo Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 04/6/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 01: Đơn xin giao đất hoặc
xin thuê đất; Mẫu số 02: Quyết định giao đất; Mẫu số 03: Quyết định cho thuê
đất; Mẫu số 04: Hợp đồng cho thuê đất; Mẫu số 06: Biên bản bàn giao đất trên
thực địa ban hành kèm theo Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
3. Thủ tục giao đất, cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà
người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực dự án vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất trong
thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê
duyệt mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
Bước 2: Người xin giao đất, thuê
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả,
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ tới
Phòng chuyên môn.
Bước 4: Phòng chuyên môn lập thủ
tục để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Bước 5: Phòng chuyên môn thuộc
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; lập thủ tục trình Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng
đất khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
đất theo quy định; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao
đất, cho thuê đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất
theo Mẫu số 01;
+ Bản sao bản thuyết minh dự án đầu
tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự
án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo đối với trường hợp xin giao
đất cho cơ sở tôn giáo.
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; hoặc thẩm định điều kiện đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc để bán kết hợp cho
thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản
gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo chính thửa đất (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản
đồ địa chính hoặc thực hiện trích đó địa chính thửa đất theo yêu cầu của người
xin giao đất, thuê đất).
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định giao đất hoặc Quyết
định cho thuê đất.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam;
+ Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
theo Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 04/6/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 01: Đơn xin giao đất hoặc
xin thuê đất; Mẫu số 02: Quyết định giao đất;Mẫu số 03: Quyết định cho thuê
đất; Mẫu số 04: Hợp đồng cho thuê đất; Mẫu số 06: Biên bản bàn giao đất trên
thực địa ban hành kèm theo Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất
theo Mẫu số 01 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất
+ Quyết định giao đất theo Mẫu số
02 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất
+ Quyết định cho thuê đất theo Mẫu
số 03 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất
+ Hợp đồng cho thuê đất theo Mẫu
số 04 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
4. Thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ
tới Phòng chuyên môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn lập thủ
tục để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 4: Phòng chuyên môn thuộc
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất theo Mẫu số 01;
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
+ Văn bản thẩm định điều kiện cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc để bán kết
hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất
động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản; dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 11 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất; Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 01: Đơn xin chuyển mục đích
sử dụng đất; Mẫu số 05: Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;Mẫu số
04: Hợp đồng cho thuê đất ban hành kèm theo Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất theo Mẫu số 01 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất số 30/2014/TT-BTNMT 02/06/2014
+ Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất số 30/2014/TT-BTNMT 02/06/2014
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
5. Thủ tục thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cơ quan tài nguyên và môi
trường xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ban hành Thông báo thu hồi đất và gửi đến từng người có đất thu hồi; họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân nơi có đất thu hồi. Trường hợp người sử dụng đất
trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì
thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc đối với trường hợp đã được vận động,
thuyết phục nhưng người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện cưỡng chế đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện Quyết
định kiểm đếm bắt buộc
Bước 3: Tổ chức làm nghiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 4: Tổ chức làm nghiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
lấy ý kiến về Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức
họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết
công khai Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Bước 5: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản,
ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác đối với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có
ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương
án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 6: Cơ quan tài nguyên và môi
trường thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn bị hồ sơ
thu hồi đất.
Bước 7: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong cùng một ngày theo thẩm quyền như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ đất ở), tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và trường hợp đối tượng sử
dụng đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có văn bản ủy
quyền.
Bước 8: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm
yết công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người
có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất
tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu
hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bước 9: Tổ chức làm nghiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư theo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê
duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi
thực hiện bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất và tổ chức thực
hiện việc cưỡng chế đối với trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động,
thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế đối với trường hợp người có đất
thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Ban thực hiện cưỡng chế lập Phương
án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Lực lượng Công an căn cứ vào phương
án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng Kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá
trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
- Ban thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành
thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành;
- Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện
cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt nếu có đủ 4 điều kiện (Điều kiện 1:
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
Điều kiện 2: Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; Điều kiện 3: Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; Điều kiện 4: Người bị cưỡng chế
đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực
thi hành); có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra
khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không
thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng
chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập
biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và
thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; Ban thực hiện cưỡng chế giao
tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật
nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bước 10: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt
bằng.
- Cách thức thực hiện:
+ Người có đất thu hồi nhận bản Thông
báo thu hồi đất và dự họp phổ biến việc thực hiện Thông báo thu hồi đất; được
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; được xem niêm yết Thông báo thu
hồi.
+ Người có đất thu hồi được mời họp
trực tiếp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để có ý kiến
về dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và ký vào biên bản lấy ý
kiến về dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; nếu còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức đối thoại; xem dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cẫp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
+ Người có đất thu hồi được nhận
quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có
thẩm quyền ban hành, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc
đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu
hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
+ Người có đất thu hồi được phổ biến
về Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; xem Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt được niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi.
- Thành phần hồ sơ:
1. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất gồm:
+ Thông báo thu hồi đất;
+ Dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có
đất bị thu hồi;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) gồm:
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng
11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người
sử dụng đất bao gồm:
* Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
* Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở
hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan.
k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải, quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa.
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định thu hồi đất.
2. Hồ sơ trình ban hành thông báo
thu hồi đất:
+ Tờ trình kèm theo dự thảo thông
báo thu hồi đất để thực hiện dự án.
Trường hợp thu hồi đất để thực hiện
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích
khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện
tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc:
+ Thông báo thu hồi đất;
+ Văn bản đề nghị kiểm đếm bắt buộc
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người sử
dụng đất theo quy định để thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định kiểm đếm bắt buộc.
4. Hồ sơ trình ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất:
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi
đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi
theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Hồ sơ trình ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
+ Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
+ Văn bản đề nghị cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
6. Hồ sơ trình thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất:
+ Quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
+ Biên bản về việc từ chối không
nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế;
+ Văn bản đề nghị tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Tờ trình kèm theo quyết định thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
- Thời hạn giải quyết:
Quy định thời hạn giải quyết đối
với một số trình tự như sau:
+ Thời gian từ khi ban hành Thông
báo thu hồi đất đến khi ban hành Quyết định thu hồi đất: chậm nhất là 90 ngày
đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước
thời hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không
phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
+ Thời gian ban hành Quyết định kiểm
đếm bắt buộc: 10 ngày kể từ ngày người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã
vận động, thuyết phục thực hiện Thông báo thu hồi đất.
+ Thời gian thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư: 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp mà thực hiện vượt quá
30 ngày: Nếu nhà nước chậm chi trả thì người có đất thu hồi được nhà nước thanh
toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế
tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả; nếu người có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài
khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
+ Thời gian bàn giao đất đối với
trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất chấp hành quyết định cưỡng chế: chậm nhất
sau 30 ngày kể từ ngày Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành của người có đất bị thu hồi.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp khu vực đất thu hồi chỉ có đối
tượng sử dụng là tổ chức hoặc đất công ích (đất 5%); Ủy ban nhân cấp huyện đối
với trường hợp phải thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất; Ban thực hiện
cưỡng chế; Lực lượng Công an; tổ chức khác, cá nhân có liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Thông báo thu hồi đất;
+ Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
+ Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc;
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 07: Thông báo thu hồi đất;
Mẫu số 08: Quyết định kiểm đếm bắt buộc; Mẫu số 09: Quyết định cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc; Mẫu số 10: Quyết định thu hồi đất; Mẫu số 11: Quyết định cưỡng
chế thu hồi đất ban hành kèm theo Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Thông báo thu hồi đất hành kèm
theo mẫu số 07 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất
+ Quyết định kiểm đếm bắt buộc hành
kèm theo mẫu số 08 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
+ Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc ban hành kèm theo mẫu số 09 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
+ Quyết định thu hồi đất ban hành
kèm theo mẫu số 10 Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
6. Thủ tục thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất của tổ chức,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Xác định căn cứ thu hồi đất
theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất là tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan ban hành quyết định giải
thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
- Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử
dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
Bước 2: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy
cần thiết, chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để
người có đất thu hồi bàn giao đất;
- Sau khi vận động, thuyết phục mà
người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban
hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện
việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập biên bản;
- Tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng
chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết
phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng
chế.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính,
thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc thông báo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không
chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Bước 5: Trường hợp người có đất thu
hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai
mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
- Cách thức thực hiện:
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ thu hồi đất trên cơ sở căn cứ thu
hồi đất đối với từng trường hợp thu hồi đất.
- Thành phần hồ sơ:
1. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu
cầu sử dụng đất:
+ Văn bản thông báo hoặc văn bản
trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng
đất.
+ Quyết định giải thể, phá sản đối
với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm bị giải thể, phá sản.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) gồm:
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng
11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người
sử dụng đất bao gồm:
* Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
* Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở
hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan.
k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
+ Biên bản xác minh thực địa do
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập (nếu có).
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định thu hồi đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất:
+ Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả
lại đất của người sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) gồm:
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng
11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người
sử dụng đất bao gồm:
* Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
* Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở
hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan.
k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
+ Biên bản xác minh thực địa do
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập (nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định thu hồi đất.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được
gia hạn:
+ Quyết định giao đất hoặc quyết
định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
+ Văn bản thông báo cho người sử
dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) gồm:
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng
11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người
sử dụng đất bao gồm:
* Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
* Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở
hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan.
k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
+ Biên bản xác minh thực địa do
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập (nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định thu hồi đất.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi
trường về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi nhưng không chấp
hành quyết định thu hồi đất;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định cưỡng chế thu hồi đất.
- Thời hạn giải quyết:
+ Không quy định.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tổ chức, đơn vị bị chấm dứt sử
dụng đất theo quy định pháp luật, hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất nay tự nguyện
trả lại đất
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Cơ quan ban hành
quyết định giải thể, phá sản; Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định cưỡng chế.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 10: Quyết định thu hồi đất;
Mẫu số 11: Quyết định cưỡng chế thu hồi đất ban hành kèm theo Thông tư số 30/
2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
+ Quyết định thu hồi đất Thông tư
số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
7. Thủ tục thu hồi đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có
nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền có
văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất; văn
bản gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy
cần thiết, chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để
người có đất thu hồi bàn giao đất;
- Sau khi vận động, thuyết phục mà
người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban
hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện
việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập biên bản;
- Tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng
chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết
phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng
chế.
Bước 5: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính,
thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Bước 6: Cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng
chế di dời
Bước 7: Trường hợp người có đất thu
hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai
mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại
- Cách thức thực hiện:
+ Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ thu hồi đất.
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc quyết định giao đất;
+ Biên bản xác minh thực địa do mà
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập (nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất.
- Thời hạn giải quyết:
+ Không quy định.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC:
* Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác.
* Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
* Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc bố trí nơi ở tạm, tái định cư.
+ Cơ quan phối hợp: Tổ chức phát
triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 10: Quyết định thu hồi đất;
Mẫu số 11: Quyết định cưỡng chế thu hồi đất ban hành kèm theo Thông tư số 30/
2014/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 30/ 2014/ TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
8. Thủ tục bán hoặc góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất, trình hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Bước 4: Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi đất của
bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên
nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
Bước 5: Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm:
- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp
vốn bằng tài sản.
- Gửi hợp đồng thuê đất cho người
mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn xin thuê đất theo Mẫu số
01.
+ Hợp đồng, văn bản mua bán, góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Hợp đồng thuê đất đã ký với Nhà
nước.
+ Văn bản chấp thuận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn để thực hiện dự án đầu
tư.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định thu hồi đất, cho thuê
đất.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Không quy định
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
a) Yêu cầu đối với bên bán tài sản
gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Tài sản gắn liền với đất thuê được
tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Đã hoàn thành việc xây dựng theo
đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
b) Người mua tài sản gắn liền với
đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Có năng lực tài chính để thực hiện
dự án đầu tư;
- Có ngành nghề kinh doanh phù hợp
với dự án đầu tư;
- Không vi phạm quy định của pháp
luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án trước đó.
c) Người mua tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể,
sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9. Thủ tục hòa giải tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp nộp đơn tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Bước 3: Cơ quan tham mưu có nhiệm
vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ
chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất
đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải
thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;
biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành
có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa
giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết
định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính
qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm
chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Thời hạn giải quyết:
+ Không quy định.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Ủy ban
nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng ban của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định giải quyết tranh chấp
hoặc quyết định công nhận hòa giải thành.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai:
+ Không quy định
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai.
II. Lĩnh vực đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
1. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng
đất lần đầu
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Bộ phận chuyên môn thuộc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất (bản sao) như sau:
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng
11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người
sử dụng đất bao gồm:
* Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
* Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở
hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan.
d) Bản sao một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
đ) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất
đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 19 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Hồ sơ được đăng ký vào hồ sơ địa
chính để theo dõi.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Mẫu số 08a/ĐK: Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ
chức, cơ sở tôn giáo ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính.
2. Thủ tục đăng ký và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất lần đầu
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3. Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ
địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với
giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc
Bước 4: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài
sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có);
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính); chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình ký Giấy chứng nhận.
Bước 5: Sở Tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp để ký Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất:
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê
đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính).
Bước 7: Người được cấp Giấy chứng
nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
1. Trường hợp chứng nhận về quyền
sử dụng đất, gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK;
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực
hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra
đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng
11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người
sử dụng đất bao gồm:
* Biên bản xét duyệt của Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
* Bản tổng hợp các trường hợp sử
dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
* Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường
hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản
về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở
hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm
1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công
nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân
viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự
đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì
phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ lập trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện,
cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan.
k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ
ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
2. Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng
hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Hộ gia đình, cá nhân trong nước
phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình
và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan
có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác
lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng
11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử
dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng
cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp
đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà
án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền
sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên
quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không
có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký
của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện
trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy
tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp
phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng
7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin
phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận
cho tồn tại nhà ở đó.
b) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng
cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển
quyền.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
3. Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng, gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng (bản
sao giấy tờ đã có chứng nhận hoặc chứng hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính):
a) Giấy phép xây dựng công trình
đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp
thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây
dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã
quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho
hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng
đã có hiệu lực pháp luật;
Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có
một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân
dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về
việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên
quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công
trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công
trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công
trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được
xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù
hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng.
Trường hợp cá nhân trong nước không
có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành
xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và
đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường
hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn
tại công trình đó
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
4. Trường hợp chứng nhận quyền sở
rừng trồng, gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản
xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu
và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại
Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
b) Giấy tờ về giao rừng sản xuất
là rừng trồng;
c) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản
xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác
nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
5. Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu là cây lâu năm, gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao
giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu
năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định;
c) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì
phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà
người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp mới lần đầu.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
+ Đối với trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng
chuyên môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với
giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
Bước 4: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 5: Sở Tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp để ký Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 6: Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất:
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê
đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính).
Bước 7: Người được cấp Giấy chứng
nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
1. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK.
2. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở đối với trường hợp chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở (bản sao giấy tờ
đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản
chính):
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở
để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư).
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu
nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ
phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có).
3. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng, hồ sơ
gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Trường hợp tạo lập công trình
xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình.
b) Trường hợp tạo lập công trình
xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch
đó theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp không có một trong
những giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trường hợp công trình đã xây dựng
không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện
tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không
ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng,
hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng
thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu
trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
b) Giấy tờ về giao rừng sản xuất
là rừng trồng;
c) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
Đối với tổ chức trong nước thực hiện
dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản
xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
5. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK.
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao
giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu
năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định;
c) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
d) Đối với tổ chức trong nước thì
phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp mới lần đầu.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Đối với trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc
nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất đai
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính.
4. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử
dụng đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ cho Phòng chuyên
môn..
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện:
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với
giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
Bước 4: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp để ký Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp cho người được cấp
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 7: Người được cấp Giấy chứng
nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
1. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK.
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng
hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở
để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu
nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ
trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ
phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng
góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng, hồ sơ
gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản
sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu
và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Trường hợp tạo lập công trình
xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình
xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch
đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong
những giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng
không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện
tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không
ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng
góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng, hồ
sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng
thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại
Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
b) Giấy tờ về giao rừng sản xuất
là rừng trồng;
c) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Đối với tổ chức trong nước thực
hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
e) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng
sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng
góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao
giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu
năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định;
c) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
d) Đối với tổ chức trong nước thì
phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
+ Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng
góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp mới lần đầu.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Đối với trường hợp chứng nhận
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho
việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có
thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính.
5. Thủ tục đăng ký bổ sung đối
với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với
giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
Bước 4: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như sau:
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật); chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp để ký Giấy chứng nhận;
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp cho người được cấp
đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 7: Người được cấp Giấy chứng
nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
1. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK.
+ Một trong các giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng
hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở
để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy
định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không
phù hợp với giấy tờ thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
d) Sơ đồ nhà ở (trừ trường hợp trong
giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện
trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng
góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập tài sản được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời
là người sử dụng đất ở.
2. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Mẫu số 04/ĐK.
+ Một trong giấy tờ về quyền sở hữu
nhà ở đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (bản sao
giấy tờ đã công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc
bản chính):
a) Trường hợp tạo lập công trình
xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc
hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục
đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình
xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch
đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong
những giấy tờ nêu trên đây thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác
nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng
không phù hợp với giấy tờ về quyền sở hữu công trình nêu trên đây thì phần diện
tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không
ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không
đồng thời là người sử dụng đất.
3. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rừng sản xuất là rừng trồng, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong giấy tờ sau đây đối với
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ
đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản
chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại
Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
b) Giấy tờ về giao rừng sản xuất
là rừng trồng;
c) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Đối với tổ chức trong nước thực
hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
e) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng
sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Văn bản thoả thuận của người sử
dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất.
4. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Một trong giấy tờ sau đây đối với
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng
hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy chứng nhận hoặc một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu
năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
b) Hợp đồng hoặc văn bản về việc
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định;
c) Bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở
hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
d) Đối với tổ chức trong nước thì
phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
+ Văn bản thoả thuận của người sử
dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm
không đồng thời là người sử dụng đất.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 16 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp bổ sung tài sản.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.
6. Thủ tục đăng ký đất đai lần
đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người được Nhà nước giao
quản lý đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc:
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ
địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Cập nhật thông tin thửa đất, đăng
ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04a/ĐK;
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
+ Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa
đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp
sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 09 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Thửa đất được cập nhật thông tin,
đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính.
7. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng
trong các dự án phát triển nhà ở
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đối với chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở
- Sau khi hoàn thành công trình,
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên môn.
- Trong thời gian không quá 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã
xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư
dự án.
- Sau khi hoàn thành kiểm tra, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
+ Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự
án về kết quả kiểm tra;
+ Gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà
đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để làm thủ
tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở nộp hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.
Bước 2: Đối với người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng:
- Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong
hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng
ký;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
1. Đối với Chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch
xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có).
+ Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp
theo quy định của pháp luật).
+ Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của
từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách
các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện
tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn
hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện
tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung
cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ.
+ Báo cáo kết quả thực hiện dự
án.
2. Đối với người mua nhà là tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu
số 04/ĐK;
+ Hợp đồng về chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Biên bản bàn giao nhà, đất, công
trình xây dựng.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 16 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tổ chức, đơn vị nhận chuyển nhượng.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp mới.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng
đất theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 07/3/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 04/ĐK: Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không yêu cầu.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền theo quy định
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho bên
chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
- Trường hợp không rõ địa chỉ của
người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy
chứng nhận để làm thủ tục đồng thời ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
- Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy sau khi đã thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
1. Trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có
hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền
không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển
quyền đã lập theo quy định.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền
theo quy định, hồ sơ gồm có:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận
chuyển quyền.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 11 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tổ chức, đơn vị sử dụng đất có
nguồn gốc nhận chuyển nhượng.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp hủy Giấy chứng nhận; Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp nhận quyền sử dụng
đất.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định hủy Giấy chứng nhận
(nếu có);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp mới.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
+ Chi phí đăng tin do người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trả.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ
sơ đến Phòng chuyên môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn
đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai;
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ
chức tín dụng thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo
danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín
dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận
việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được
thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, người
sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
- Người sử dụng đất ký, nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất mới từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho tổ chức tín dụng nơi
đang nhận thế chấp;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
để quản lý.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính
mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo
vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 11 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp đổi.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 10/ĐK: Đơn đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Người sử dụng đất có nhu cầu đổi
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang
loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
+ Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị
ố, nhòe, rách, hư hỏng;
+ Do đo đạc xác định lại diện tích,
kích thước thửa đất;
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10. Thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận do bị mất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức trong nước, cơ sở
tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương
Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng
tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất
Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ
sơ đến Phòng chuyên môn.
Bước 4: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa
chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất,
đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
Bước 5: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được cấp lại Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin
03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng
nhận;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận do
thiên tai, hỏa hoạn.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện đăng tin lần đầu trên phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 11 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp hủy Giấy chứng nhận; Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy chứng nhận.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp lại.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 10/ĐK: Đơn đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin
lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bước 2: Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
Bước 3: Cơ quan thanh tra có văn
bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông
báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho
người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì thông báo cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất lập thủ tục để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người
được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng
nhận không đúng quy định;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Thời hạn giải quyết:
+ Không quy định.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Giấy chứng nhận cấp lần đầu.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: Cơ quan
thanh tra..
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
- Phí, lệ phí:
+ Không quy định
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Không quy định
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
III. Lĩnh vực đăng ký biến động
sau cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
1. Thủ tục đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần
thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
thì lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thừa kế vào Giấy
chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được thừa kế theo quy định. Người được thừa kế có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Bước 4: Người được cấp Giấy chứng
nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Hợp đồng, văn bản về việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Văn bản chấp thuận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
+ Văn bản của người sử dụng đất đồng
ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 06 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp phải cấp
lại Giấy chứng nhận
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân
cấp xã, các Sở, ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận hoặc Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Không quy định.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Có Giấy chứng nhận (trừ trường
hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất đều là người nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam).
Trường hợp người sử dụng đất được
chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
+ Đất không có tranh chấp.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
+ Ngoài các điều kiện nêu tại các
điểm 1, 2, 3 và 4 trên đây, còn phải đủ điều kiện sau:
a) Điều kiện bán, mua tài sản gắn
liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
- Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi
có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tài sản gắn liền với đất thuê được
tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
+ Đã hoàn thành việc xây dựng theo
đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
- Người mua tài sản gắn liền với
đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực tài chính để thực hiện
dự án đầu tư;
+ Có ngành nghề kinh doanh phù hợp
với dự án đầu tư;
+ Không vi phạm quy định của pháp
luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án trước đó.
- Người mua tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể,
sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
b) Điều kiện nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
- Có văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
- Mục đích sử dụng đối với diện tích
đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước
bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
đ) Điều kiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở:
+ Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai dựa vào căn cứ:
* Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện;
* Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được
phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi
thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở;
đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước,
thu gom rác thải;
* Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa
vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
* Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm trong địa bàn các
quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến
trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn
kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các
tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
+ Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chủ đầu tư phải
hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).
- Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện:
+ Có năng lực tài chính để bảo đảm
việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư. Cụ thể: Có vốn thuộc sở hữu của
mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy
mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án
có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên; có khả năng huy động vốn để thực
hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ
chức, cá nhân khác.
+ Ký quỹ theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
+ Không vi phạm quy định của pháp
luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
+ Dự án sản xuất, kinh doanh không
sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện: Dự án phải xây dựng xong các
công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê
duyệt.
e) Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà
ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị
đã được phê duyệt.
g) Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác trong các trường
hợp sau đây:
- Đất của tổ chức kinh tế góp vốn
có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất;
- Đất của hộ gia đình, cá nhân góp
vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa
chính;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thủ tục xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã ký hợp đồng thuê,
thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy
định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận việc xóa cho thuê, cho
thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên thuê,
cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công
nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho
bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
bên nhận góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết
thúc cùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền
sử dụng đất mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp.
- Thực hiện việc xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao Giấy chứng nhận cho người
đăng ký.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê,
cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp
đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 02 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Nội dung xóa cho thuê, cho thuê
lại, xóa góp vốn được đăng ký vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Không quy định..
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
+ Hết thời hạn góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
+ Một bên hoặc các bên đề nghị theo
thoả thuận trong hợp đồng góp vốn;
+ Bị thu hồi đất theo quy định của
Luật Đất đai;
+ Bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá
sản, giải thể;
+ Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn
chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị
cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá
nhân đó thực hiện;
+ Pháp nhân tham gia hợp đồng góp
vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Thủ tục đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp
vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành
án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức (trừ doanh nghiệp); thỏa thuận hợp
nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhóm người
sử dụng đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người nhận quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết
quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
chia tách nhóm người sử dụng đất; Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp thực hiện đối với một
phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người
sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy
định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc
nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
- Gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã
cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên
và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
- Cập nhật, chỉnh lý biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Một trong các loại giấy tờ gồm:
Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới
thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền)
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận
hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế
chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận;
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành;
hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn
bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài
sản gắn liền với đất.
+ Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có
văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính) cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 06 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp đăng ký biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Đăng ký biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không yêu cầu.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục đăng ký biến động về
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp
Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ);
giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng
đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so
với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung
của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc
trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo
địa chính thửa đất;
- Trường hợp đăng ký thay đổi diện
tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan
quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với
cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ. gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Một trong các giấy tờ liên quan
đến nội dung biến động:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp
thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
b) Văn bản xác nhận của UBND cấp
xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài
sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
c) Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa
vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải
nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
d) Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo
quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có
thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp
thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được UBND cấp xã xác
nhận;
đ) Bản sao một trong các giấy tờ
về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện nội dung thay đổi đối với trường
hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ về tài
chính), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 06 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp đăng ký biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành liên quan
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Đăng ký biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không yêu cầu
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc
trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo
địa chính thửa đất;
- Gửi thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định; thông báo
cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với trường hợp phải thuê đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Quyết định cho phép chuyển hình
thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Hợp đồng thuê đất đã lập;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất (nếu có).
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ về tài
chính), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 06 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp đăng ký biến động
vào Giấy chứng nhận đã cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận;
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành liên quan
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Đăng ký biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Thủ tục đăng ký xác lập quyền
sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và
đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
của một bên hoặc các bên liên quan.
+ Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.
+ Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước
phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng
hạn chế.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 04 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Đăng ký biến động đất đai trên
Giấy chứng nhận.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
7. Thủ tục gia hạn sử dụng đất
ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu
cầu gia hạn nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì lập thủ tục để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất để thực hiện đăng ký.
Đối với những trường hợp không đủ
điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông
báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm:
- Gửi thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
- Xác nhận gia hạn sử dụng đất vào
Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 5: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho người sử dụng đất
sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử
dụng đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung
hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc
điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất
đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư;
+ Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính (nếu có).
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ về tài
chính), cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 06 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành liên quan.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Quyết định gia hạn quyền sử dụng
đất.
+ Xác nhận gia hạn sử dụng đất vào
Giấy chứng nhận đã cấp.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất, ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Trước khi hết hạn sử dụng đất tối
thiểu là 06 tháng.
+ Sau khi có văn bản của cơ quan
có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án
đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thủ tục tách thửa hoặc hợp
thửa đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên
môn.
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
- Trường hợp tách thửa do chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án
(sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến
động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng
nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người
sử dụng đất.
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết
định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính,
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp
thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: 11 ngày làm việc.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: 03
ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp đăng ký biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chỉnh lý biến động
hoặc Giấy chứng nhận được cấp mới cho thửa đất được tách hoặc hợp thửa.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Mẫu số 11/ĐK: Đơn đề nghị tách
thửa đất, hợp thửa đất ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Đủ điều kiện về diện tích tối thiểu
tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
9. Thủ tục đính chính Giấy chứng
nhận đã cấp
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để được
đính chính.
Trường hợp Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho
người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ
sơ đến Phòng chuyên môn
Bước 3: Phòng chuyên môn thuộc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực
hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội
dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được
cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 3: Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
- Cách thức thực hiện:
Hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (số 99A- Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ) hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm:
+ Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng
nhận đối với trường hợp phát hiện sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
01 ngày làm việc.
+ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường: 06 ngày làm việc.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh: 03 ngày làm
việc.
- Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Tất cả.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp là lần
đầu; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp do
cấp biến động.
+ Cơ quan ủy quyền quyết định: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
+ Cơ quan thực hiện TTHC: Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Kết quả thực hiện TTHC:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được đính chính hoặc được
cấp lại.
- Phí, lệ phí:
+ Lệ phí địa chính;
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Không quy định
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Không quy định.
- Căn cứ pháp lý thực hiện
thủ tục hành chính:
+ Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 43/2014/NĐ -CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật Đất
đai;
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính
;
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.