THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN ỦY BAN AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC GIA VÀ BAN
AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp
bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng
tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng chỉ đạo và giúp Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện các chiến lược, đề
án quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và các giải pháp liên ngành
nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia được sử dụng con dấu có hình Quốc huy.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng
Chính phủ các kế hoạch tổ chức thực hiện các chiến lược, đề án quốc gia, các giải
pháp phối hợp liên ngành về bảo đảm trật tự an toàn giao thông để phát huy tính
hiệu quả, đồng bộ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Hướng dẫn,
các Bộ, ngành và các địa phương phối hợp thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,
điều hành các hoạt động phối hợp giữa các Bộ, ngành và các địa phương để giải
quyết: các vấn đề đột xuất, phức tạp liên quan đến tình hình trật tự an toàn
giao thông trên phạm vi cả nước cần tập trung xử lý.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm
tra, đôn đốc các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện các Nghị định, Nghị quyết
của Chính phủ, các Quyết định, văn bản, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
liên quan đến bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc các biện pháp liên ngành
đã được phê duyệt.
4. Định hướng và xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông để các Bộ,
ngành và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
5. Hướng dẫn Ban An toàn giao thông
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các kế hoạch, giải pháp bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn quản lý; kiểm tra việc thực hiện của
các ngành, các địa phương hoặc tại các đầu mối giao thông quan trọng. Đề xuất
hoặc trực tiếp giải quyết các kiến nghị của địa phương để xử lý các tình huống,
sự cố xảy ra nhằm bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
6. Chỉ đạo việc tăng cường phối hợp
giữa lực lượng Cảnh sát và Thanh tra giao thông trong việc tuần tra, kiểm soát,
thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên các địa bàn có tình hình trật tự an toàn giao thông phức
tạp, tai nạn giao thông tăng cao.
7. Tổng hợp, định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình trật tự an toàn giao thông; báo cáo kịp
thời các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; đánh giá nguyên nhân và
biện pháp khắc phục trước mắt; đề xuất kịp thời các biện pháp nhằm ngăn chặn những
tai nạn tương tự xảy ra.
8. Nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
9. Chỉ đạo việc xây dựng và nhân rộng
các mô hình, các điển hình tiên tiến trong công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và hạn chế thiệt hại do tai nạn
giao thông gây ra.
11. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Tổ chức
của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy
viên:
a) Chủ tịch Ủy ban: Phó Thủ tướng
Chính phủ;
b) Phó Chủ tịch thường trực: Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
c) Phó Chủ tịch: Thứ trưởng Bộ Công
an;
d) Phó Chủ tịch chuyên trách do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm.
đ) Các Ủy viên Ủy
ban:
- Thứ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
- Thứ trưởng Bộ
Quốc phòng;
- Thứ trưởng Bộ
Y tế;
- Thứ trưởng Bộ
Tư pháp;
- Thứ trưởng Bộ
Tài chính;
- Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Thứ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Phó Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ;
- Phó Tổng giám
đốc Đài Truyền hình Việt Nam;
- Phó Tổng giám
đốc Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Mời Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bí thư Trung ương đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia Ủy viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu các cơ quan có liên quan cử người tham gia
Ủy ban để Phó Thủ tướng - Chủ tịch Ủy ban quyết định.
3. Ban Thường trực
của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia: là tổ chức hoạt động thường xuyên của Ủy
ban để trực tiếp chỉ đạo thực hiện các quyết định, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban, các chương trình, kế hoạch, công tác ngắn hạn, dài hạn, các thông báo kết
luận thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Ủy ban và các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban giao.
Thành phần Ban
Thường trực gồm:
a) Trưởng Ban: Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Phó Trưởng
ban Thường trực: Thứ trưởng Bộ Công an;
c) Phó Chủ tịch Ủy
ban chuyên trách làm nhiệm vụ Phó Trưởng ban chuyên trách;
đ) Phó Trưởng
ban: Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Các thành
viên Ban Thường trực: Lãnh đạo cấp Tổng cục, Cục, Vụ của Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia. Việc bổ sung thêm các thành viên khác của Ban Thường trực
do Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban - Trưởng Ban quyết định.
4. Cơ quan thường
trực và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
a) Bộ Giao thông
vận tải là cơ quan thường trực của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
b) Văn phòng Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia bao gồm: Chánh Văn phòng, các Phó Chánh văn
phòng trong đó có một Phó Chánh văn phòng là lãnh đạo cấp Cục biệt phái từ Bộ
Công an và chuyên viên giúp việc.
Điều 4. Chế độ làm việc của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
1. Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của
các thành viên trước Chủ tịch Ủy ban.
2. Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia họp định kỳ mỗi quý một lần. Khi cần thiết Chủ tịch Ủy
ban triệu tập họp bất thường.
3. Các thành
viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban Thường trực làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của Nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban, phân
công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng thành viên Ủy ban; quy định cụ thể
việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Thường trực.
Điều 5. Cơ quan thường trực, cơ quan trực thuộc Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia
1. Bộ Giao thông
vận tải là cơ quan thường trực của Ủy ban có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
hoạt động của Ủy ban, sử dụng các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc Bộ để thực
hiện các nhiệm vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2. Văn phòng Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia là cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia, Ban Thường trực. Trụ sở Văn phòng được đặt tại Bộ
Giao thông vận tải và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải - Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban.
Văn phòng Ủy ban
An toàn giao thông Quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng
và là đơn vị sử dụng ngân sách cấp II. Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế và kinh
phí hoạt động của Văn phòng Ủy ban do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Phó Chủ
tịch thường trực Ủy ban quyết định.
Điều 6. Vị trí, chức năng của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Ban An toàn
giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức phối hợp liên
ngành, có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an
toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.
2. Ban An toàn
giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sử dụng con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban An toàn giao thông tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Kế hoạch và biện
pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông;
- Chủ trương
thành lập Ban An toàn giao thông tại quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh có tình
hình trật tự an toàn giao thông phức tạp để phối hợp có hiệu quả trong công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và đôn đốc việc
phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo
đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.
3. Tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn về các quy định của
pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của các Bộ,
ngành liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Báo cáo khẩn
cấp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia về tai nạn đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; chủ
trì việc khắc phục và hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, xác định
nguyên nhân và đề xuất kịp thời biện pháp ngăn chặn; thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông và
ùn tắc giao thông.
5. Quy định chế
độ, phạm vi trách nhiệm của các cơ quan thành viên và từng thành viên của Ban;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Văn phòng Ban.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giao.
Điều 8. Thành phần và cơ quan giúp việc Ban An toàn giao thông tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
a) Trưởng ban:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phó Trưởng
ban thường trực: Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
c) Phó Trưởng
ban: Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Ủy viên Ban
An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là lãnh đạo các Sở,
Ban, ngành của địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An toàn giao
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành phần Ủy viên Ban
An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan thường
trực của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Giao thông vận tải.
3. Văn phòng Ban
An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Văn phòng Ban):
a) Văn phòng Ban
là cơ quan chuyên môn giúp việc Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, biên chế bao gồm: Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng và một số
chuyên viên giúp việc. Số lượng biên chế công chức làm việc trong Văn phòng Ban
được quyết định trên cơ sở xác định vị trí việc làm theo quy định của pháp luật.
Khi cần thiết, Chánh Văn phòng đề nghị Trưởng ban bổ sung công chức biệt phái từ
các cơ quan thành viên;
b) Văn phòng Ban
đặt tại Sở Giao thông vận tải; được sử dụng con dấu của Ban An toàn giao thông;
c) Nhiệm vụ, quyền
hạn, biên chế, kinh phí hoạt động của Văn phòng Ban do Trưởng ban An toàn giao
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều 9. Chế độ làm việc của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Ban An toàn
giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương họp định kỳ mỗi quý một lần.
Khi phát sinh nhiệm vụ cấp bách, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường.
2. Các thành
viên Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của các thành viên trước Trưởng ban. Các
thành viên được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
3. Trưởng ban An
toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế hoạt động
của Ban, phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên.
Điều 10. Kinh phí hoạt động
1. Nguồn kinh
phí: kinh phí hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn
giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bảo đảm từ nguồn:
a) Ngân sách nhà
nước cấp (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của pháp
luật;
b) Các khoản hỗ
trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động bảo đảm
an toàn giao thông và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông để phù hợp với nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông của Trung ương và địa phương.
Điều 11. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
35/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện
toàn Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|