ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2017/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 12 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ, QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU
TRỮ VÀ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản
lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan;
Căn cứ Thông tư số
09/2013/TT-BNV ngày 31 ngày 10 tháng 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chế độ báo
cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
quản lý chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số
16/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn giao,
nhận tài liệu lưu trữ vào lưu trữ lịch sử các cấp;
Căn cứ Thông tư số
17/2014/TT-BNV ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xác định
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 386/TTr-SNV ngày 06 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về hoạt động lưu trữ, quản lý công tác lưu trữ và
hồ sơ, tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2017, thay thế Quyết định
số 20/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
ban hành Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ, tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng
Sơn và Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
20/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
ban hành Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ, tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục VT-LT nhà nước;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh; VP HĐND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- PCVP, các Phòng CV, TT
TH-CB;
- Lưu: VT, NC (BMB).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
VỀ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ, QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU
TRỮ VÀ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định về thành phần hồ sơ, tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn; trách
nhiệm, thẩm quyền trong hoạt động lưu trữ, quản lý công tác lưu trữ
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy định này được
áp dụng đối với cơ quan nhà nước (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và cá nhân.
Điều 2. Thành phần tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn
1. Tài liệu phông
lưu trữ nhà nước tỉnh Lạng Sơn, gồm:
a) Tài liệu của
các cơ quan, tổ chức thuộc chế độ phong kiến Việt Nam trước đây (nếu có).
b) Tài liệu của
các cơ quan, tổ chức thực dân, đế quốc xâm lược trên phạm vi tỉnh (nếu có).
c) Tài liệu của
các cơ quan, tổ chức nhà nước tỉnh Lạng Sơn từ năm 1945 đến năm 1975, tỉnh Cao
Lạng từ năm 1975 đến 1978 và tỉnh Lạng Sơn từ năm 1978 đến nay.
d) Tài liệu của
các cơ quan, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu của cá
nhân, các gia đình dòng họ tiêu biểu qua các thời kỳ lịch sử được sưu tầm, nộp,
gửi vào lưu trữ lịch sử tỉnh. Tài liệu cá nhân, các gia đình dòng họ được quản
lý theo quy định tại Điều 5 của Luật Lưu trữ năm 2011.
3. Tài liệu lưu
trữ quý, hiếm không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký, được bảo quản,
lập bản sao bảo hiểm và sử dụng theo quy định.
Điều 3. Yêu cầu chung về tài liệu lưu trữ
1. Tài liệu lưu
trữ gồm bản gốc, bản chính, bản sao hợp pháp phục vụ cho việc nghiên cứu
lịch sử, khoa học và các hoạt động thực tiễn khác.
2. Tài liệu lưu trữ
của địa phương là di sản văn hóa thuộc một phần phông lưu trữ quốc gia, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân không được chiếm dụng riêng. Nghiêm cấm việc mua
bán, trao đổi, tiêu hủy tài liệu lưu trữ trái quy định pháp luật.
3. Tài liệu lưu trữ
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được
thu thập, chỉnh lý, thống kê và bảo quản theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó và đảm bảo nguyên tắc không được phân tán phông lưu trữ.
4. Việc thu thập,
chỉnh lý, thống kê, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc danh mục
bí mật nhà nước được thực hiện theo Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày
13/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các quy định pháp
luật hiện hành khác.
Điều 4. Hình thức tổ chức lưu trữ tỉnh Lạng Sơn
1. Lưu trữ cơ
quan: Do các cơ quan, tổ chức thực hiện.
2. Lưu trữ lịch sử
tỉnh: Do Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện.
Chương II
THU THẬP, CHỈNH
LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Mục 1. THU THẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 5. Đối với lưu trữ cơ quan
Hàng năm, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ
sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức và các cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý vào lưu trữ cơ quan.
2. Phê duyệt danh
mục hồ sơ, tài liệu giao, nộp vào lưu trữ cơ quan.
3. Tổ chức thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ.
4. Giao, nộp tài
liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc danh mục tài liệu nộp lưu vào
lưu trữ lịch sử tỉnh.
5. Tổ chức tiêu hủy
tài liệu hết giá trị theo quy định.
6. Thời gian
hoàn thành việc thu thập tài liệu vào lưu trữ cơ quan chậm nhất trong
quý I của năm sau liền kề năm kế hoạch.
Điều 6. Đối với lưu trữ lịch sử tỉnh
Thẩm quyền và
trách nhiệm trong việc tổ chức thu thập tài liệu vào lưu trữ lịch
sử tỉnh hàng năm quy định như sau:
1. Căn cứ vào
danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu thuộc nguồn nộp lưu, thời hạn nộp lưu
và tình hình thực tế, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định phê duyệt danh
mục tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh:
a) Chỉnh lý tài liệu
trước khi giao nộp vào lưu trữ lịch sử tỉnh; tài liệu sau khi chỉnh lý chưa đạt
yêu cầu theo quy định, cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm chỉnh lý lại. Trường
hợp cơ quan, tổ chức không tự chỉnh lý được thì được phép thuê dịch vụ
chỉnh lý và phải trả kinh phí chỉnh lý theo quy định.
b) Lập Mục lục hồ
sơ, tài liệu nộp lưu; lập danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật
(nếu có).
c) Vận chuyển tài
liệu đến lưu trữ lịch sử tỉnh và thực hiện giao nộp tài liệu và công cụ
tra cứu vào lưu trữ lịch sử tỉnh đúng thời hạn quy định.
3. Lưu trữ lịch sử
tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử.
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 7. Chỉnh lý tài liệu
1. Đối với tài
liệu tại lưu trữ cơ quan
a) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tổ chức
việc chỉnh lý tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt
động của cơ quan, tổ chức và các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định.
- Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc kiểm tra xác định khối lượng tài liệu thực tế
chỉnh lý, thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ chỉnh lý (trong trường hợp thuê dịch vụ).
b) Sở Nội vụ
có trách nhiệm:
- Kiểm tra, xác định
khối lượng tài liệu thực tế chỉnh lý; hướng dẫn, nghiệm thu nghiệp vụ
lưu trữ cho các cơ quan, tổ chức trong quá trình chỉnh lý.
- Trong trường
hợp thuê dịch vụ chỉnh lý, Sở Nội vụ thực hiện thẩm định theo đề
nghị của các cơ quan, tổ chức về tư cách pháp nhân hoạt động dịch
vụ lưu trữ, chứng chỉ hành nghề, trình độ, năng lực của tổ chức,
cá nhân tham gia dịch vụ chỉnh lý tài liệu trước khi cơ quan, tổ chức
quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chỉnh lý.
2. Đối với tài
liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử tỉnh
a) Chi cục Văn
thư - Lưu trữ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức xác định
lại giá trị tài liệu, chỉnh lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch
sử tỉnh.
b) Trong trường
hợp khối lượng công việc lớn và nguồn nhân lực không đáp ứng yêu cầu
chỉnh lý, việc thực hiện chỉnh lý được thuê dịch vụ theo tình hình
thực tế.
Điều 8. Thẩm quyền xác định giá trị tài liệu
1. Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh tham mưu cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Quyết định ban hành bảng thời hạn bảo quản tài liệu của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định ban
hành bảng thời hạn bảo quản phông lưu trữ Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu Quyết định ban hành bảng thời
hạn bảo quản phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức sau khi thống nhất với
Sở Nội vụ hoặc theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
(đối với đơn vị vũ trang, cơ quan thuộc trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại tỉnh).
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành bảng thời hạn bảo quản phông tài liệu Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) và hướng
dẫn cấp xã ban hành bảng thời hạn bảo quản phông tài liệu cấp xã thuộc
phạm vi thẩm quyền quản lý.
Điều 9. Thẩm định tài liệu hết giá trị
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Phê duyệt danh mục tài liệu hết giá trị của lưu trữ lịch sử
tỉnh.
2. Sở Nội vụ
a) Thẩm định tài
liệu hết giá trị của các cơ quan, tổ chức thuộc danh mục các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Thẩm tra tài liệu
hết giá trị tại lưu trữ lịch sử tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Thẩm định tài
liệu hết giá trị của các cơ quan, tổ chức cấp huyện không thuộc danh mục cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Thẩm định
tài liệu hết giá trị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đối với
cơ quan, tổ chức khác không thuộc danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh việc thẩm định tài liệu hết giá trị
thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu
1. Đối với tài liệu
lưu trữ cơ quan: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức Quyết định hủy tài liệu
hết giá trị sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ
hoặc của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo quy định.
2. Đối với tài
liệu tại lưu trữ lịch sử tỉnh:
a) Căn cứ danh mục
tài liệu hết giá trị của lưu trữ lịch sử của tỉnh được phê duyệt, Giám đốc
Sở Nội vụ Quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại lưu trữ lịch sử của tỉnh.
b) Quyết định
tiêu hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại lưu trữ lịch sử tỉnh.
Chương III
THỐNG KÊ, BẢO QUẢN
VÀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Mục 1. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 11. Thống kê nhà nước về lưu trữ
1. Cơ quan, tổ chức
có tài liệu lưu trữ, thực hiện chế độ thống kê định kỳ theo quy định.
2. Thống kê lưu trữ
được thực hiện theo quy định sau:
a) Cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh tổng hợp số liệu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Cơ quan, tổ chức
ở cấp huyện, cấp xã tổng hợp số liệu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua
Phòng Nội vụ).
c) Phòng Nội vụ
các huyện, thành phố tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp
xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ).
d) Sở Nội vụ tổng
hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo
cáo Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
3. Sở Nội vụ báo
cáo thống kê cơ sở công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ đối với tài liệu lưu
trữ lịch sử hiện đang bảo quản tại lưu trữ lịch sử của tỉnh về Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước.
Điều 12. Bảo quản tài liệu lưu trữ
1. Đối với lưu
trữ cơ quan:
a) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ
và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
b) Trường hợp cơ
quan, tổ chức chưa có đủ điều kiện bảo vệ, bảo quản tài liệu thì được ký gửi
tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
2. Đối với lưu
trữ lịch sử tỉnh:
Chi cục Văn thư -
Lưu trữ có trách nhiệm:
a) Đề xuất việc
xây dựng, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp kho lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn
quy định, phù hợp với tình hình thực tế.
b) Trang bị đầy đủ
các thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản.
c) Thực hiện các
quy trình nghiệp vụ về bảo vệ tài liệu lưu trữ.
d) Tu bổ, phục chế
tài liệu lưu trữ bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.
đ) Thực hiện chế độ
bảo hiểm tài liệu lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ quý, hiếm.
Điều 13. Đối với tài liệu lưu trữ quý, hiếm
Tài liệu lưu
trữ quý, hiếm không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký, được bảo quản,
lập bản sao bảo hiểm và sử dụng theo quy định; Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1. Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm
được đưa vào bảo quản tại lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định tại
Điều 26 của Luật Lưu trữ năm 2011, đăng ký cấp có thẩm quyền công
nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm cấp quốc gia, khu vực và thế giới
đối với tài liệu lưu trữ quý hiếm tại lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, cá nhân xác định và đăng ký công nhận tài liệu lưu
trữ quý, hiếm vào lưu trữ lịch sử tỉnh.
Mục 2. TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Điều 14. Đối với lưu trữ cơ quan
Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý (kể cả tài
liệu thuộc lưu trữ lịch sử của tỉnh chưa đến hạn nộp lưu).
Điều 15. Đối với lưu trữ lịch sử
1. Giám đốc Sở
Nội vụ: Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc danh mục bí mật
nhà nước và tài liệu lưu trữ quý, hiếm tại lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Chi cục Trưởng
Chi cục Văn thư - Lưu trữ: Khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ bảo quản tại lưu
trữ lịch sử tỉnh và tài liệu lưu trữ gửi tại lưu trữ lịch sử theo quy định
(nếu có).
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG TÁC
LƯU TRỮ
Điều 16. Trách nhiệm quản lý, thực hiện công tác lưu trữ
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Thống nhất quản
lý nhà nước về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
b) Quyết định và
phê duyệt các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công tác lưu trữ trên địa
bàn tỉnh.
c) Ban hành các
quy định, chỉ đạo, kiểm tra về công tác lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác lưu trữ trên địa
bàn tỉnh.
b) Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch, đề án và
các nội dung về công tác lưu trữ thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định này.
c) Hướng dẫn
đăng ký; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Chứng nhận hoạt
động dịch vụ lưu trữ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ lưu
trữ, chỉnh lý tài liệu trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác lưu trữ và các hoạt
động lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
đ) Giao Chi cục
Văn thư - Lưu trữ trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy
định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức
a) Trong phạm vi
quyền hạn được giao có trách nhiệm ban hành các quy định, chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác lưu trữ.
b) Tổ chức thực hiện
công tác lưu trữ cơ quan và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo
quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Ban hành các
quy định và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển công tác lưu trữ ở địa
phương.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra các phòng, ban chuyên môn, cơ quan, tổ chức thuộc huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn phạm vi quản lý chấp hành các chế độ, quy định của
pháp luật về công tác lưu trữ.
c) Giao phòng Nội
vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác lưu trữ trên địa bàn quản lý,
làm đầu mối quản lý tài liệu lưu trữ cấp huyện.
Điều 17. Nguồn kinh phí cho các hoạt động lưu trữ
1. Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí kinh phí trong dự toán kinh phí hàng năm
để phục vụ các hoạt động lưu trữ theo quy định.
2. Trên cơ sở dự
toán do Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp từ các cơ quan, tổ chức, Sở
Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Phân bổ dự toán
kinh phí cho các hoạt động lưu trữ đối với lưu trữ lịch sử của tỉnh hàng năm.
b) Hỗ trợ kinh phí
cho các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách tỉnh chỉnh lý tài liệu lưu trữ
và các hoạt động lưu trữ khác (nếu có) theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm:
1. Phổ biến, hướng
dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện quy định này.
2. Ban hành Quy
chế về công tác văn thư, lưu trữ; bảng thời hạn bảo quản phông lưu trữ
và các quy định, các văn bản chỉ đạo về công tác văn thư, lưu trữ
của cơ quan, tổ chức.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức thực hiện quy định này, đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành về lưu trữ.
2. Trực tiếp chỉ đạo
Chi cục Văn thư - Lưu trữ thực hiện nhiệm vụ lưu trữ lịch sử của tỉnh.
Điều 20. Các nội dung khác
1. Các nội dung
không quy định tại quy định này được thực hiện theo Luật Lưu trữ và các quy
định pháp luật hiện hành khác.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.