\ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
23 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 201/TTr-LĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
87/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy
định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí, chức năng
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
Nhà nước về: Lao động, việc làm, dạy nghề; tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm
sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội).
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động, trụ sở làm việc
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trụ sở làm việc
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đặt tại số 5, đường Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại:
0613.847.798
Fax:
0613.846.186
Email: [email protected]
Chương
II
NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Điều
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các dự thảo sau
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước
về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Về nhiệm vụ, quyền hạn chung
Tổ chức triển
khai và kiểm tra, đôn đốc, sơ, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp để thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực được phân công đạt hiệu quả, phù hợp với pháp luật và
tình hình của địa phương. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước được giao.
Điều 5.
Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
1. Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án, giải
pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về
a) Chỉ tiêu và
giải pháp tạo việc làm tăng thêm.
b) Chính sách
tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể,
tư nhân.
c) Chính sách
việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người
chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại
nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
d) Bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Quản lý các
tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 6.
Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm
việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người
lao động thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng.
3. Thống kê số
lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thông báo
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước
nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động
đăng ký tìm việc làm.
5. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền
các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 7.
Về lĩnh vực dạy nghề
1. Tổ chức thực
hiện quy hoạch kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển dạy nghề của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển
sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng
chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học
sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề Quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán
bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo
viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh; các hội thi có liên
quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
Điều 8.
Về lĩnh vực lao động, tiền lương
1. Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người
lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp bị phá sản, doanh nghiệp bị giải thể, doanh nghiệp cổ phần
hóa, giao, bán doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động
là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành
niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
4. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại
lao động ở địa phương.
5. Thống kê số
lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc
cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
Điều 9.
Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các bộ, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
2. Tiếp nhận hồ
sơ và tổ chức thẩm định số lượng người lao động tạm thời
nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào Quỹ Hưu trí và tử tuất.
3. Thực hiện
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Về lĩnh vực an toàn lao động
1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình Quốc gia về an toàn lao
động, vệ sinh lao động; tuần lễ Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
và phòng, chống cháy nổ trong tỉnh.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong tỉnh.
3. Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động
trong tỉnh.
4. Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài
liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động.
5. Chủ trì, phối
hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị
thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn
lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu
có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
6. Tiếp nhận
tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một
năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa
bàn tỉnh.
Điều
11. Về lĩnh vực người có công
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người
có công với cách mạng.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ theo phân cấp trên địa
bàn.
3. Chủ trì, phối
hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về
mộ liệt sỹ; thăm viếng mộ liệt sỹ; di chuyển hài cốt liệt sỹ.
4. Tham gia Hội
đồng giám định y khoa tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng.
5. Quản lý đối
tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý
và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, nghị quyết về giảm nghèo bền vững và các chính
sách giảm nghèo; Chương trình hành động Quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan.
2. Tổng hợp,
thống kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người
rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã
hội khác.
3. Tổ chức xây
dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp
các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ
sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều
13. Về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án,
mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Tổ chức,
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của
pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
3. Quản lý, sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội
1. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực về phòng chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực
hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện,
quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền.
2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở
hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
Điều
15. Về lĩnh vực bình đẳng giới
1. Hướng dẫn lồng ghép công tác bình đẳng giới vào việc xây dựng và
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; tham mưu tổ chức
thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Là cơ quan thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm
bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của Sở để tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Ban.
Điều
16. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội của địa phương.
3. Thực hiện hợp
tác Quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa và chức danh chuyên môn về lao động - thương
binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
trong tỉnh.
5. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
6. Xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo chương tình, mục tiêu cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước của Sở.
9. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của
các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở.
11. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên
chức làm việc tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và chức
danh chuyên môn về lao động - thương binh và xã hội làm việc tại Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn.
12. Quản lý, sử
dụng và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 17. Lãnh đạo Sở
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác theo phân công của Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm quản lý, điều hành công
việc của Sở.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Giám đốc Sở
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu đối với Trưởng, Phó phòng, Chi cục; Giám đốc,
Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 18. Các phòng, chi cục; đơn vị sự nghiệp
1. Các phòng
thuộc Sở:
a) Văn phòng
(bao gồm công tác pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Việc
làm - An toàn lao động;
e) Phòng Lao động
- Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
g) Phòng Dạy
nghề;
h) Phòng Bảo
trợ xã hội;
i) Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới;
k) Chi cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội.
Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ rà
soát, kiện toàn các phòng, chi cục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Dịch
vụ việc làm Đồng Nai;
b) Trung tâm Bảo
trợ người già, người khuyết tật, người tâm thần Đồng Nai;
c) Trung tâm Bảo
trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa;
d) Trung tâm
Nuôi dưỡng trẻ mồ côi - khuyết tật Đồng Nai;
đ) Ban Quản lý
nghĩa trang Đồng Nai;
e) Nhà nuôi dưỡng người có công Đồng Nai;
g) Cơ sở điều trị nghiện ma túy Đồng Nai;
h) Quỹ Bảo trợ
trẻ em Đồng Nai.
Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể,
tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp của Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Biên chế
1. Biên chế
công chức, viên chức và số lượng người làm việc của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
thuộc tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của cơ quan, tổ chức
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, đề án vị trí việc làm điều chỉnh, bổ sung biên chế,
số lượng người làm việc bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Trên cơ sở biên chế, số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
hàng năm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ biên chế
cụ thể cho các phòng, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Chương
IV
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
theo quy định của pháp luật và theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; có
trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân
dân tỉnh phục vụ công tác giám sát; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở.
Điều 21. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở chấp hành và tổ chức triển khai thực hiện các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
báo cáo theo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả công tác cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, báo cáo xin ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ,
ngành của Trung ương về các lĩnh vực công tác có liên quan đến
ngành trước khi triển khai thực hiện.
3. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham dự đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân
tỉnh triệu tập. Trong trường hợp không thể tham dự được, cử Phó Giám đốc dự
thay và phải báo cáo xin phép, được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi khai mạc cuộc họp.
Điều 22. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo theo định kỳ và đột xuất
tình hình, kết quả công tác cho Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 23. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh để thực hiện tốt nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
các sở, ban, ngành, đoàn thể.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội được quyền đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể cung cấp
tài liệu, thông tin có liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực
này theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động, người có công và xã hội; hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành trên địa bàn.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội được quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa báo cáo theo định kỳ, đột xuất, cung cấp thông
tin có liên quan để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của
Sở. Giám đốc Sở trực tiếp hoặc ủy nhiệm Phó Giám đốc làm việc với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa để giải
quyết những kiến nghị của địa phương có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Sở.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa.
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có
trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cho
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có trách nhiệm phối hợp thực hiện
đúng nội dung Quy định này.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư Liên tịch
số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV và Quy định này ban hành Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
Điều 26. Trên cơ sở Quy định này, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 27. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư
pháp./.