ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 26 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC (QUY CHẾ MẪU) CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN -
HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Nghị định số 54/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CPngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 3511/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2024; ý kiến của Sở Tư
pháp tại kết quả Báo cáo thẩm định số 278/BC-STP-KTrVB ngày 15 tháng 01 năm
2024 và ý kiến thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này là Quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế
mẫu) của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 79/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô
thị quận - huyện.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Các Ban của HĐND TPHCM;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- VPUB: PCVP; Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
VỀ HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC (QUY
CHẾ MẪU) CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
(kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện (gọi tắt là Phòng Quản lý đô thị).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công
chức đang công tác tại Phòng Quản lý đô thị; các cá nhân, tổ chức có liên quan
đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Phòng Quản lý đô thị là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm:
cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung
cư); công sở; vật liệu xây dựng; giao thông và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện.
2. Phòng Quản lý đô thị có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận - huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ và các quy định khác của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Sở Quy
hoạch - Kiến trúc.
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận -
huyện:
a) Dự thảo quyết định, quy hoạch,
kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng, quy
hoạch, giao thông vận tải trên địa bàn;
b) Dự thảo chương trình, giải
pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông trên địa bàn;
c) Các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Dự thảo quyết định phân loại
đường huyện, đường xã theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo phân công.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện và theo
dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình và các văn bản khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do quận - huyện chịu
trách nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận tải
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông,
lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
đ) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn;
e) Giúp Ủy ban nhân dân quận -
huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy
phép thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Phòng Quản lý đô thị theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện;
g) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về giao
thông vận tải và các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật.
4. Lĩnh vực xây dựng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các
văn bản khác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây
dựng;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực: quy hoạch
xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật; kết cấu hạ tầng giao thông; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận - huyện;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
xây dựng công trình đã được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Thực hiện thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (đối với dự án có công trình cấp III, cấp IV
sử dụng vốn khác) theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá trình lập,
thẩm định chương trình phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị
loại V trên địa bàn;
g) Tổ chức lập, thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân quận -
huyện tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở;
tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công
sở trên địa bàn;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng các công trình theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo
phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện quy định về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
l) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm:
cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị) do quận - huyện chịu trách nhiệm quản
lý.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận - huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về các lĩnh vực quản lý của Phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công chức phường
- xã, thị trấn trên địa bàn.
7. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật
và thực hiện các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng Quản
lý đô thị; báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện xử lý hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách; giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong ngành theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
9. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
11. Quản lý, tổ chức sử dụng có
hiệu quả và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và
ngân sách được giao của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Quản lý đô thị hoạt động
theo chế độ Thủ trưởng. Phòng Quản lý đô thị có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào
tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị cho
phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Quản lý
đô thị:
a) Đối với các quận thực hiện
chính quyền đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm. Đối với các huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện
bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, pháp luật về việc
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị và các
công việc được Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong
tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải về tổ chức, hoạt động của Phòng Quản lý đô
thị; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân quận -
huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ
chức chính trị - xã hội quận - huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị.
3. Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng Quản lý đô thị.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm,
cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng
Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định trong tổng
biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với
công chức của Phòng Quản lý đô thị phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản
biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng
Quản lý đô thị.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ Quyết định này, Trưởng
phòng Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân quận - huyện
ban hành quyết định cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, mối quan hệ
công tác trong công tác của Phòng Quản lý đô thị, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Quản lý đô thị phù hợp với đặc điểm của địa
phương, nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị
nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận - huyện trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp
(thông qua Sở Nội vụ)./.