ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2146/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý kỷ luật đối
với cán bộ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Hiệu lực thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này Quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức kỷ
luật; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ cấp xã giữ chức vụ Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, kể cả những người được luân chuyển, điều động, biệt
phái về cấp xã;
b) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, gồm:
- Phó Trưởng Công an xã;
- Công an viên thường trực ở xã;
- Quản lý Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;
- Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ;
- Tin học;
- Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp;
- Thú y;
- Tài chính - Kế toán.
3. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ, những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính
trị - xã hội. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử lý kỷ luật đối tượng này được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ
của Đảng Cộng sản Việt Nam, điều lệ của mỗi tổ chức chính trị - xã hội và văn bản
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật đối tượng này được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng;
c) Công an chính quy được điều động
đến đảm nhiệm các chức danh Công an xã tại các xã trọng điểm, phức tạp về an
ninh trật tự.
Điều 2.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng; nghiêm
minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật
chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên
trách có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi
vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp
dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải
xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức hoặc buộc thôi việc.
3. Trường hợp cán bộ, người hoạt động
không chuyên trách tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang
thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật
bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang
thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật
đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật
bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành
thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng
đối với hành vi vi phạm pháp luật mới;
Quyết định kỷ luật đang thi hành
chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm
pháp luật mới có hiệu lực.
4. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và
chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có
hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng
hình thức kỷ luật.
5. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách trong các trường hợp
quy định tại Điều 4 Quyết định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức xử phạt
hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
7. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân
thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, người hoạt động không chuyên trách trong
quá trình xử lý kỷ luật.
Điều 3. Các
hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ,
đạo đức và văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ.
2. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết
án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật nhưng chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 4. Các
trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng
năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng
văn bản.
2. Đang trong thời gian điều trị có
xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi.
4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết
luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm
pháp luật.
Việc xem xét xử lý kỷ luật các trường
hợp trên đây được tiến hành sau khi các điều kiện tạm thời chưa xem xét xử lý
đã kết thúc.
Điều 5. Các
trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật.
2. Phải chấp hành quyết định trái
pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp
hành.
3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận
vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.
Chương II
THỜI HIỆU, THỜI
HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 6. Thời
hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời
hạn quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, người hoạt động không chuyên
trách có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật
là 24 tháng, kể từ thời điểm cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành
vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra thông báo bằng
văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ và người hoạt động không chuyên trách, cơ quan có thẩm quyền
xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14 Quyết định này phải ra thông báo bằng văn bản
về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm cán bộ, người hoạt
động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
Điều 7. Thời hạn
xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa
là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có
hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết
định xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp vụ việc có liên quan
đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức
tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết
định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật nhưng tối đa không quá 04 tháng.
Điều 8. Tạm
đình chỉ công tác
1. Thẩm quyền tạm đình chỉ công
tác:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết
định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp xã;
b) Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định
tạm đình chỉ công tác đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Người có thẩm quyền có thể ra
quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ,
người hoạt động không chuyên trách, nếu để cán bộ, người hoạt động không chuyên
trách đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
3. Thời hạn tạm đình chỉ công tác
không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không
quá 15 ngày; nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị tạm giữ, tạm
giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm
giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công
tác nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không bị xử lý kỷ luật thì
được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
Chương III
ÁP DỤNG HÌNH THỨC
KỶ LUẬT
Điều 9. Các
hình thức kỷ luật
1. Áp dụng đối với
cán bộ cấp xã:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức.
2. Áp dụng đối với những người hoạt
động không chuyên trách:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức (đối với Phó Trưởng
Công an xã);
d) Buộc thôi việc.
3. Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách có giữ chức vụ nếu phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương
nhiên bị thôi việc.
4. Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách bị thi hành kỷ luật theo điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội thì phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật để xem xét, xử lý kỷ luật về
hành chính.
Điều 10. Khiển
trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng
đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có một trong các hành vi vi
phạm pháp luật sau đây:
1. Có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi
hành công vụ.
2. Không thực hiện nhiệm vụ được
giao mà không có lý do chính đáng.
3. Gây mất đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến
dưới 05 ngày làm việc trong một tháng.
5. Sử dụng tài sản công trái pháp
luật.
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho
người không đủ điều kiện.
7. Vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến công tác.
Điều 11. Cảnh
cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng
đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có một trong các hành vi vi
phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện.
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi.
3. Không chấp hành quyết định điều
động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp
để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được nâng ngạch lương.
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến
dưới 07 ngày làm việc trong một tháng.
6. Sử dụng trái phép chất ma túy bị
cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công
tác.
7. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ đối với người hoạt động không chuyên trách không có giữ
chức vụ.
8. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem
xét xử lý kỷ luật.
Điều 12. Cách chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng
đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp
để được bổ nhiệm chức vụ.
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản
lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả
rất nghiêm trọng.
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ.
4. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 13. Buộc
thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc
áp dụng đối với người hoạt động không chuyên trách không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng
án treo.
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp
để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức.
3. Nghiện ma túy có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền.
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07
ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một
năm mà đã được cơ quan quản lý, sử dụng thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp.
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt
nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy
định khác của pháp luật.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ LÝ
KỶ LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 14. Thẩm
quyền xử lý kỷ luật
1. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm
quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp
xã và Phó Trưởng Công an xã.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm
quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với người hoạt
động không chuyên trách cấp xã (trừ Phó Trưởng Công an xã).
3. Đối với cán bộ được luân chuyển,
điều động, biệt phái về cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật,
quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan quản
lý cán bộ được luân chuyển, điều động, biệt phái.
4. Đối với cán bộ, người hoạt động
không chuyên trách đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật
mà còn trong thời hiệu quy định, thì Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã quản lý trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi
hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách.
Điều 15. Tổ
chức họp kiểm điểm cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ
luật. Trường hợp người có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản kiểm điểm hoặc
vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ
03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn
được tiến hành.
2. Tổ chức, chủ trì cuộc họp:
a) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm tổ chức, chủ trì cuộc họp để cán bộ, người hoạt động không chuyên trách
có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật;
b) Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã
có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc có trách nhiệm liên quan đến vụ việc thì Trưởng
phòng Nội vụ cấp huyện tổ chức, chủ trì cuộc họp kiểm điểm Chủ tịch UBND cấp xã
tại UBND cấp xã;
c) Khi kiểm điểm người có hành vi
vi phạm kỷ luật, chủ trì cuộc họp phải phân tích, chỉ rõ hành vi vi phạm nhằm
giáo dục, giúp đỡ người có hành vi vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình, để có
hướng khắc phục, sửa chữa;
d) Chủ trì cuộc họp phải tổ chức lấy
ý kiến biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm,
thông qua hình thức bỏ phiếu kín.
3. Thành phần tham dự cuộc họp kiểm
điểm là 01 cán bộ, công chức cấp xã đại diện cho các cơ quan, bộ phận, gồm:
a) Đảng ủy;
b) Hội đồng nhân dân;
c) Ủy ban nhân dân;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
đ) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh;
e) Hội Liên hiệp Phụ nữ;
g) Hội Nông dân;
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
i) Công đoàn cơ sở;
k) Công an;
l) Quân sự;
m) Văn phòng - thống kê;
n) Địa chính - xây dựng;
o) Tài chính - kế toán;
p) Tư pháp - hộ
tịch;
q) Văn hóa - xã
hội.
4. Nội dung các cuộc họp kiểm điểm
cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật quy định
tại Điều này phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải
có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản
cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong trường hợp
thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường
hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét theo thẩm quyền quy định tại
Quyết định này.
Điều 16. Hội
đồng kỷ luật
1. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quy định tại Điều 14, Quy định kèm theo Quyết định này quyết định thành lập Hội
đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 2, Điều này.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã có
liên quan đến hành vi vi phạm đang xử lý kỷ luật của người hoạt động không
chuyên trách thì Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật.
2. Các trường hợp không thành lập
Hội đồng kỷ luật:
a) Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án
treo;
b) Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm
pháp luật của tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội theo điều lệ.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ
03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.
Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
b) Việc họp Hội đồng kỷ luật phải
được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu
kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hội đồng kỷ luật tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 17.
Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có 05 thành
viên.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật cán
bộ:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Liên đoàn Lao động cấp huyện;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện
UBND cấp xã; Nếu Chủ tịch UBND có hành vi vi phạm bị xem xét, xử lý kỷ luật thì
cử Phó Chủ tịch UBND tham gia và ngược lại;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện phụ trách lĩnh vực mà cán bộ có hành vi
vi phạm;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện.
3. Thành phần Hội đồng kỷ luật người
hoạt động không chuyên trách:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã; Trường hợp Chủ
tịch UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo Khoản 1, Điều
16 Quy định kèm theo Quyết định này thì Chủ tịch Hội đồng là Trưởng hoặc Phó
Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện;
b) Một Ủy viên Hội đồng là Bí thư
hoặc Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Công đoàn cơ sở cấp xã;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo UBND cấp xã trực tiếp quản lý, theo dõi, phụ trách công việc của người
hoạt động không chuyên trách. Trường hợp người phụ trách trực tiếp là Chủ tịch
Hội đồng thì Ủy viên Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
4. Không được cử người có quan hệ
gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột;
chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của
cán bộ, người hoạt động không chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia
thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 18. Tổ
chức họp Hội đồng kỷ luật
1. Chuẩn bị họp:
a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc
trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới cán bộ,
người hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật. Cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý
do chính đáng. Trường hợp cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành vi
vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến lần thứ 3 sau
khi đã gửi giấy triệu tập, nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đó vẫn
vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời
thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp.
Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật
nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi
biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng
kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm
điểm của cơ quan sử dụng cán bộ, người hoạt động không chuyên trách và các tài
liệu khác có liên quan.
2. Trình tự họp:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên
bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ, người hoạt động không chuyên
trách có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
c) Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội
đồng kỷ luật đọc thay. Nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách có hành
vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành
các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản 2, Điều này;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Các thành viên Hội đồng kỷ luật
và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
e) Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách có hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến
hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp
quy định tại Khoản này;
g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín
kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công
bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
i) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp nhiều cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi
phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối
với từng cán bộ, người hoạt động không chuyên trách.
Điều 19. Quyết
định kỷ luật
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ
luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật)
gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14, Quy định kèm theo
Quyết định này;
b) Đối với Phó Trưởng Công an xã,
Hội đồng kỷ luật gửi ý kiến kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản đến Trưởng
Công an cấp huyện thống nhất bằng văn bản trước khi gửi Chủ tịch UBND cấp huyện;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật và ý kiến của Trưởng
Công an cấp huyện nếu kỷ luật Phó Trưởng Công an xã trong trường hợp thành lập
Hội đồng kỷ luật, hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức trong
trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật
ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận cán bộ, người hoạt động không chuyên trách
không vi phạm pháp luật;
d) Trường hợp có tình tiết phức tạp
thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật
theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ
thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định
kỷ luật có hiệu lực, nếu cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không tiếp
tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt
hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
4. Các tài liệu liên quan đến việc
xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ,
người hoạt động không chuyên trách.
Điều 20. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại
1. Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Khi nhận được đơn khiếu nại đối
với quyết định kỷ luật, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có trách
nhiệm xem xét, trả lời theo đúng thẩm quyền, thời hạn quy định của pháp luật về
khiếu nại.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH
LIÊN QUAN
Điều 21. Các
quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ, người hoạt động
không chuyên trách đang nghỉ công tác chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan, tổ
chức dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật
hoặc có kết luận cán bộ, người hoạt động không chuyên trách không vi phạm pháp
luật của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã
có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra Quyết định kỷ luật mà
phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện cán bộ,
người hoạt động không chuyên trách bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm
pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
Điều 22. Các
quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
1. Các quy định khác liên quan đến
cán bộ bị kỷ luật thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Người hoạt động không chuyên
trách bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc:
a) UBND cấp xã lưu giữ hồ sơ người
hoạt động không chuyên trách bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp
bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi người hoạt động không chuyên
trách đó yêu cầu;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, người hoạt động không chuyên trách bị
xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước. Nếu người hoạt động không chuyên trách bị xử lý kỷ luật buộc
thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng
ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ,
công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Quyết định xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có văn
bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định
của Tòa án có hiệu lực, Chủ tịch UBND cấp xã nơi cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức nơi
cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đang công tác.
4. Cán bộ, người hoạt động không
chuyên trách bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí
công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
bố trí hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền bố trí vào vị trí công tác phù hợp.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán bộ, người
hoạt động không chuyên trách tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức
kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người ký quyết định
kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ,
người hoạt động không chuyên trách theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 23. Chế
độ, chính sách đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách đang trong thời
gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời gian tạm giữ, tạm
giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công
tác để xem xét xử lý kỷ luật thì cán bộ, người hoạt động không chuyên trách được
hưởng 50% của mức phụ cấp hàng tháng hoặc mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng,
cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh
lệch bảo lưu lương (nếu có).
2. Trường hợp cán bộ, người hoạt động
không chuyên trách không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được
truy lĩnh 50% còn lại của mức phụ cấp hàng tháng hoặc mức lương theo ngạch, bậc
hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và
hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác
hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Trường hợp cán bộ, người hoạt động
không chuyên trách bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được
truy lĩnh 50% còn lại của mức phụ cấp hàng tháng hoặc mức lương theo ngạch, bậc
hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và
hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác
hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức học tập, quán triệt và thực hiện
nghiêm túc nội dung Quyết định này trong toàn thể cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách các xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này; tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc xử lý kỷ luật; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo việc xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.