ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2009/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 04 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC BẢO TRỢ
XÃ HỘI - BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của UBND cấp xã về lao động, người có công
và xã hội ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 87/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
thành lập Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai tại
Tờ trình số 102/TTr-LĐTBXH ngày 09 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và
hoạt động của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI - BẢO VỆ,
CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm
2009 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vị trí, chức năng
Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai là tổ chức trực thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Đồng Nai, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham
mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác bảo trợ xã hội
- bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng
Nai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục Bảo trợ xã hội và Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 3.
Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng
Nai có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4.
Nhiệm vụ
Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được Sở giao
sau đây:
1. Về công tác bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn, triển khai, kiểm
tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Tổng hợp, thống kê về số lượng
đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Quản lý Nhà nước đối với các trung
tâm bảo trợ xã hội công lập và các cơ sở xã hội ngoài công lập. Xây dựng mạng
lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện Chương
trình hành động Quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện các đề án
trợ giúp người khuyết tật, theo dõi hỗ trợ hoạt động của các hội người khuyết tật;
e) Tiếp nhận, thực hiện các dự
án của tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
2. Về công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em
a) Tham mưu, chỉ đạo triển khai,
hướng dẫn tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, mục tiêu, dự án, kế hoạch
hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản
lý của Sở; hướng dẫn tiêu chí xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; hướng dẫn
việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi
không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập theo quy định của Trung ương;
c) Tổ chức thực hiện Chương
trình hành động Quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch Quốc gia
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tư vấn và phối hợp với các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan thực hiện
hoạt động dịch vụ tư vấn truyền thông đối với các đối tượng có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
e) Xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện, nhân rộng các mô hình tốt về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
g) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá quyền trẻ em theo quy định của pháp luật, các chế độ chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em;
h) Tổ chức thực hiện các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về ngăn ngừa và
trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống; trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều
kiện độc hại, nguy hiểm; phòng chống trẻ em bị xâm phạm tình dục...;
i) Tổ chức việc nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực trẻ em và ứng dụng có kết quả công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em;
k) Tổ chức phân tích đánh giá
tình hình thực hiện luật pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ và
chăm sóc trẻ em định kỳ và đột xuất theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
3. Công tác khác
a) Tham mưu Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án về lĩnh vực
bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác bảo
trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền ban hành các quyết định,
chỉ thị cá biệt và chương trình, giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành
trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
c) Tham mưu Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
các chính sách bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đào tạo nguồn nhân lực
làm công tác bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em của địa phương.
d) Giúp Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về
lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em sau khi được phê duyệt.
e) Xây dựng các văn bản hướng dẫn
chuyên môn về bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
g) Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý về đối tượng bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tổ chức thực hiện
công tác thống kê, thông tin và báo cáo theo quy định hiện hành.
h) Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra,
tạo điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
i) Giúp Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh
vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo phân cấp của Sở.
k) Tham mưu Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em cho cán bộ làm công tác bảo
trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã và cộng tác viên ấp,
khu phố ở cơ sở.
l) Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính, tài sản được giao; quản lý tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
m) Tham mưu Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ
em theo thẩm quyền.
n) Tham mưu Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Bảo trợ - Quỹ Bảo trợ trẻ em, phối hợp
với Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo
Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã được Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định ban hành.
o) Tham mưu phối hợp quản lý và
sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em và các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác bảo trợ xã
hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
p) Tham mưu, hướng dẫn hoạt động
Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp huyện và xã, kiểm tra, giám sát Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp
hoạt động đúng quy định của pháp luật.
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
Điều 5.
Quyền hạn
1. Được cung cấp các văn bản của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc
trẻ em;
2. Được tham gia đóng góp ý kiến
đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo trợ
xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
3. Được tham gia các cuộc họp của
Sở, của các ngành, hội, đoàn thể liên quan về công tác chung và liên quan đến
lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
4. Được cử cán bộ dự các lớp bồi
dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn do Trung ương và Sở tổ chức;
5. Được quy hoạch dự nguồn cán bộ
cho Chi cục, tham mưu chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc Chi cục
quản lý;
6. Được thực hiện các biện pháp
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức thuộc Chi cục trong
phạm vi quy định của pháp luật;
7. Được tuyển dụng cán bộ, công
chức và ký hợp đồng làm việc theo quy định phân cấp và chỉ tiêu biên chế được
giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 6.
Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai có 01 Chi cục Trưởng và 02 Phó Chi cục Trưởng.
2. Chi cục Trưởng Chi cục Bảo trợ
xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em là người đứng đầu Chi cục; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Chi cục và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Phó Chi cục Trưởng là người
giúp Chi cục Trưởng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước Chi cục Trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công theo quy
định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định bổ nhiệm Chi cục Trưởng theo các quy định pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm các Phó Chi cục
Trưởng do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo đề nghị
của Chi cục Trưởng dựa trên quy định pháp luật.
6. Việc miễn nhiệm, quyết định
cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chi cục Trưởng và các Phó Chi cục Trưởng do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 7.
Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn trực thuộc
Chi cục
a) Phòng Tổ chức - hành chính
(Văn phòng);
b) Phòng Bảo trợ xã hội;
c) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc
Chi cục
a) Trung tâm Tư vấn, dịch vụ
truyền thông trẻ em tỉnh Đồng Nai;
b) Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng
Nai.
3. Các chức danh Trưởng, Phó Trưởng
phòng, Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc do Chi cục Trưởng Chi cục Bảo trợ xã hội -
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất bằng văn bản với Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8.
Biên chế của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em tỉnh Đồng Nai do UBND tỉnh quyết định và giao hàng năm trong tổng số biên chế
hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CHI CỤC TRƯỞNG
Điều 9.
Chế độ làm việc và trách nhiệm của Chi cục Trưởng
1. Chi cục Trưởng làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất.
2. Chi cục Trưởng chủ trì giải
quyết các vấn đề có liên quan như sau:
a) Những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Chương trình công tác, kế hoạch
kiểm tra, giám sát theo chuyên đề của Chi cục trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chương trình, kế hoạch và các
biện pháp thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Cục Bảo trợ xã
hội và Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đồng Nai;
d) Những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em được Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể đề nghị phối hợp xử lý;
e) Những vấn đề đột xuất liên
quan đến hoạt động của Chi cục và những vấn đề mà Chi cục Trưởng nhận thấy cần
trao đổi, bàn bạc thêm để thống nhất.
3. Chịu trách nhiệm về công việc
do Chi cục trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới do không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để xảy ra sự cố, thất
thoát, thiệt hại lớn đến kinh phí, tài sản của Nhà nước.
4. Chịu trách nhiệm về quản lý
và việc để xảy ra tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại nghiêm trọng trong cơ
quan thuộc quyền quản lý của Chi cục Trưởng.
5. Phân công hoặc ủy quyền cho
Phó Chi cục Trưởng làm việc và giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong và ngoài tỉnh. Chi cục Trưởng
phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Chi cục Trưởng được phân công
hoặc ủy quyền giải quyết.
Điều 10.
Nhiệm vụ của Chi cục Trưởng
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
về lĩnh vực bảo trợ xã hội - bảo vệ, chăm sóc trẻ em trình Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Sở, của UBND tỉnh và của các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể (khi được mời dự),
nếu Chi cục Trưởng không tham dự được các cuộc họp có liên quan đến nhiệm vụ của
Chi cục, có thể cử Phó Chi cục Trưởng hoặc các phòng chức năng của Chi cục tham
dự (trường hợp cử đối tượng khác tham dự thì Chi cục Trưởng phải báo cáo lý do
và được chủ trì cuộc họp chấp thuận trước).
3. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục Trưởng.
4. Không chuyển các vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chi cục lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hay
UBND tỉnh; không ban hành những văn bản trái với quy định của pháp luật; những
vấn đề vượt thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Chi cục Trưởng có nhiệm vụ hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc
Chi cục và chịu trách nhiệm về những khuyết điểm của cấp dưới có liên quan đến
nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
6. Triển khai những chủ trương,
chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi
trách nhiệm của các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục.
7. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các phòng và đơn vị trực thuộc.
8. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ,
công chức Chi cục trong việc giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức và
cá nhân; kịp thời có những biện pháp xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật
đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm,
gây phiền hà cho đối tượng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 11.
Quyền hạn của Chi cục Trưởng
1. Chỉ đạo các phòng chức năng
và đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc chấp hành quy chế công tác của cán bộ, công chức thuộc Chi cục;
3. Thực hiện quản lý biên chế,
tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
5. Quyết định các công việc thuộc
phạm vi giải quyết của Chi cục và chịu trách nhiệm về các quyết định đó;
6. Phân công hoặc ủy quyền cho
các Phó Chi cục Trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chi cục Trưởng;
7. Chi cục Trưởng quy định chức
năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Quy định về tổ chức và hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục do Chi cục Trưởng đề nghị, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định;
8. Thực hiện các quyền hạn của
Chi cục và các quyền hạn khác theo ủy quyền của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội và Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Chương V
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 12.
Tài sản
1. Tài sản của cơ quan Chi cục Bảo
trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước giao cho tập thể cán bộ, công chức Chi cục tổ chức quản lý và sử dụng. Chi
cục Trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước về việc tổ chức quản
lý, bảo vệ, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các tài sản của Nhà
nước giao.
2. Việc trang bị, mua sắm mới
các tài sản, vật tư, trang thiết bị hoặc thanh lý, sang nhượng, cho thuê, cho
mượn các tài sản dư thừa chưa dùng đến hoặc không cần dùng đến, Chi cục Trưởng
phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Đối với tài sản, trang thiết
bị của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai có được
do tiếp nhận từ các tổ chức cá nhân tài trợ phải được quản lý, bảo vệ, giữ gìn
và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13.
Tài chính
1. Nguồn kinh phí của Chi cục
bao gồm nguồn ngân sách cấp, các khoản phí, lệ phí để lại theo chế độ (nếu có)
và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục sử dụng nguồn kinh
phí theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và quản lý hành chính đối với
các cơ quan Nhà nước; Thông tư Liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ ngày 17/01/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP.
3. Việc lập dự toán, chấp hành dự
toán thu chi và quyết toán của Chi cục thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Công tác kế toán tài chính tại
đơn vị được thực hiện theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 14.
Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. Chi cục Trưởng nghiêm chỉnh chấp hành các quyết
định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, báo cáo công tác với Sở
theo chế độ quy định.
2. Phối hợp với các phòng, ban
có liên quan thuộc Sở để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được phân
công phụ trách; có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng và đơn vị trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý trực tiếp Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em tỉnh Đồng Nai về chương trình hoạt động, tổ chức biên chế, thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc Chi cục.
Điều 15.
Đối với Cục Bảo trợ xã hội - Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo
vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, tập
huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ của Cục Bảo trợ xã hội - Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Chi cục Trưởng Chi cục Bảo trợ
xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm báo cáo tình hình
công tác chuyên môn và cung cấp thông tin của lĩnh vực phụ trách cho Cục Bảo trợ
xã hội và Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 16.
Đối với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn
vị trực thuộc Sở.
1. Hướng dẫn về nghiệp vụ đối với
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa;
2. Phối hợp nắm tình hình về hoạt
động bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa;
3. Hướng dẫn hoạt động, có kế hoạch
tham mưu tổ chức bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức làm công tác bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn;
4. Thực hiện thông tin liên quan
giữa phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa với Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Bản Quy định này gồm 7 chương, 18 điều, Chi cục Trưởng
Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm
triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này và xây dựng quy chế làm việc trong
các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
Điều 18.
Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do UBND tỉnh
xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đồng Nai sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan./.