QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUỶ LỢI TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác
và Bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên bộ Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 3625/TTr- SNV ngày 10/9/2009 về việc quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Vĩnh
Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Chi cục Thuỷ lợi tỉnh Vĩnh Phúc là
cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ lợi trong phạm vi toàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp & PTNT; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thuỷ lợi -
Bộ Nông nghiệp & PTNT.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Chi cục đặt tại thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn:
a) Xây dựng dự thảo quyết định, chỉ thị, chương
trình, đề án, dự án về thuỷ lợi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương thuộc thẩm quyền ban
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành về lĩnh vực
thuỷ lợi;
c) Xây dựng dự thảo
quyết định phương thức giao kế hoạch, đặt hàng cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi, duyệt dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết
toán kinh phí cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
d) Xây dựng dự toán
hàng năm cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
e) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế-kỹ thuật về thuỷ lợi đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và
bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
g) Triển khai thực hiện
các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; việc quy hoạch sử
dụng đất thuỷ lợi; tổ chức cắm mốc và chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi;
i) Xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt, lở ven sông suối nội
đồng trên địa bàn tỉnh; đề xuất biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thuỷ
lợi nội đồng có nguy cơ xảy ra sự cố;
k) Xây dựng kế hoạch, đề xuất phân bổ nguồn vốn
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định trình UBND tỉnh quyết định;
l) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ về thuỷ
lợi theo quy định;
m) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án
và xây dựng mô hình phát triển về thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
các chương trình, dự án được giao trực tiếp thực hiện;
n) Quản lý nhà nước đối với các công ty khai
thác công trình thuỷ lợi và doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực thuỷ lợi trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
2. Giúp Giám đốc Sở thẩm định, trình UBND tỉnh cấp,
gia hạn, thu hồi giấy phép cho các họat động phải có phép trong phạm vi bảo vệ
công trình thuỷ lợi, xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi theo thẩm
quyền.
3.Giúp Giám đốc Sở tham mưu với UBND tỉnh làm
nhiệm vụ đầu mối quản lý, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hoạt động về khai thác
và sử dụng, phân phối nguồn nước tại các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, tiểu
lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh;
4. Tham mưu giúp Giám đốc Sở đề xuất trình UBND
tỉnh phương án bảo vệ nguồn nước, phòng, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước; bảo
đảm an toàn hồ chứa; xây dựng và bảo vệ công trình thuỷ lợi; phòng chống ô nhiễm
nguồn nước; thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu
quả nguồn nước;
5.Tổ chức theo dõi diễn biến khí tượng thuỷ văn,
mực nước sông, ngòi, hồ, đập phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch tưới, tiêu và
phòng, chống úng, hạn;
6. Chủ trì thẩm định: Kết quả tưới, tiêu, cấp nước
hàng năm để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trình Giám đốc Sở phê
duyệt;
7. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết các khiếu nại,
tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành thuỷ lợi theo quy định;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào lĩnh vực chuyên môn được giao;
9. Theo dõi tổng hợp, thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao theo quy định;
10. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính, tài sản và các nguồn lực
khác của Chi cục theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Chi cục gồm có: Chi
cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng;
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Các Phó Chi cục trưởng giúp việc Chi cục trưởng,
phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công, chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng,
kỷ luật Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Bộ máy giúp việc gồm:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Tưới tiêu và Quản lý công trình;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
- Phòng Quản lý lưu vực sông;
- Thanh tra.
Chi cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ của các đơn vị trực thuộc Chi cục theo quy định và
theo phân cấp; ban hành quy chế làm việc của Chi cục.
3. Biên chế của Chi cục trong tổng biên chế của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế những nội dung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Thuỷ lợi được quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày
17/02/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Chi cục Thuỷ lợi Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục trưởng Chi cục Thuỷ lợi và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.