ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 533/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC GIAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBDT
ngày 06 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./
Nơi nhận:
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (B/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội Vụ;
- Các TT, PCN;
- Các Vụ, đơn vị;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TKTH (3)
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số
533/QĐ-UBDT ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (bao gồm các Thứ trưởng, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc, sau đây gọi tắt là
Bộ trưởng, Chủ nhiệm) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Vụ,
đơn vị, công chức, viên chức và người lao động của Ủy ban Dân tộc; các cơ quan,
tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch;
tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban Dân
tộc và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tất cả các nhiệm vụ được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao phải được theo dõi, đôn đốc, cập nhật thường xuyên, liên tục cho
tới khi nhiệm vụ được hoàn thành.
3. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Vụ, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
4. Bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ việc
thực hiện Quy chế với việc đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình,
kế hoạch công tác hàng năm của Ủy ban Dân
tộc.
5. Gắn việc thực hiện Quy chế với việc
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, công tác thi đua khen thưởng và chương
trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
Dân tộc.
6. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều
hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ
luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo,
điều hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao” bao gồm:
a) Các nhiệm vụ cụ thể do Bộ Chính trị,
Ban Bí Thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp trên có thẩm quyền giao cho
Ủy ban Dân tộc;
b) Nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao trên cơ sở kế hoạch hàng năm của Ủy ban
Dân tộc;
c) Nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao tại các văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các ý kiến chỉ
đạo trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm” bao gồm: Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; Chỉ thị, công điện,
công văn, báo cáo, Tờ trình của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; thông báo ý kiến kết luận
cuộc họp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; ý kiến chỉ đạo tại các phiếu trình văn bản đến.
3. “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi” là Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm
vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;
4. “Hệ thống điều hành tác nghiệp” là
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo điều hành;
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện,
phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải
thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật:
a) Số Công văn đến, ngày tháng đến, số
công văn gốc.
b) Cơ quan, đơn vị ban hành văn bản;
c) Lãnh đạo Ủy ban
giao nhiệm vụ;
d) Vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ;
e) Nội dung nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm giao;
g) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc thời hạn phải hoàn thành những
nhiệm vụ cụ thể khác);
h) Tình hình và kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong thời hạn hoặc
quá thời hạn, các nội dung và kết quả nếu đang hoặc đã triển khai thực hiện).
Trong trường
hợp Bộ trưởng, Chủ nhiệm yêu cầu hoặc các trường
hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như trên Vụ, đơn vị được giao
nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn
phòng Ủy ban và các đơn vị liên quan
thông qua các báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được
phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
Không cập nhật các thông tin có liên
quan đến chế độ mật hoặc thông tin mang nội dung nhạy cảm (do đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản yêu cầu) trên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo
yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải báo cáo các nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 6. Trách nhiệm
và quy trình cập nhật, thông báo thông tin
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm được ban hành, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm phân loại nhiệm
vụ giao theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ
nội dung thông tin về nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao các Vụ, đơn vị theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều 5 Quy chế này thông báo
hàng tuần, tháng, quý, năm cho các Vụ đơn vị có liên quan đồng thời trình Lãnh
đạo Ủy ban để chỉ đạo, điều hành (Phụ lục 1).
Văn phòng Ủy ban phải hoàn thành việc
phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi và chuyển sang chế độ theo dõi không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản
chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm được ban hành.
2. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị
Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm h khoản 1 Điều 5 Quy chế
này trên hệ thống quản lý theo dõi của Vụ, đơn vị mình. (Phụ
lục 2).
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm
vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình, các Vụ,
đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi.
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản
2 Điều 4 Quy chế này, các Vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình
thực hiện theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 7. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trên hệ thống quản lý dữ liệu theo dõi và các
báo cáo của đơn vị mình;
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số
liệu báo cáo của đơn vị mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với
thông tin do Văn phòng Ủy ban thông báo
phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Ủy ban bằng văn bản hoặc qua điện thoại, thư điện
tử, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban
để có hướng xử lý đối với các trường hợp này;
c) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về thời hạn cập nhật và tính chính xác,
đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao cho đơn vị mình theo quy định
của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trên
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu
cập nhật không chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời trao đổi với các Vụ, đơn vị để điều chỉnh.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA
Mục 1: THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban
a) Là cơ quan đầu mối giúp Bộ trưởng,
Chủ nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ,
công việc được giao của các Vụ, đơn vị báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
b) Phối hợp với các Vụ, đơn vị liên
quan tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm xử lý, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn,
yêu cầu và hiệu quả;
c) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn
vị xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm đối với những vấn đề mà các Vụ,
đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ,
đơn vị
a) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc
Ủy ban là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm
vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao cho đơn vị mình và các Vụ,
đơn vị phối hợp, kịp thời xử lý, báo cáo những vướng mắc theo thẩm quyền;
b) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị là đơn vị
phối hợp thực hiện nhiệm vụ Bộ trưởng, Chủ
nhiệm giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao cho đơn vị mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho Vụ, đơn vị chủ trì thực
hiện.
Điều 9. Nội dung
theo dõi, đôn đốc
1. Việc phân loại nhiệm vụ trong các
văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; cập nhật và chuyển theo
dõi, các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi.
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3. Việc tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm giao.
4. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng,
Chủ nhiệm xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh
các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao.
Điều 10. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi của Ủy ban Dân tộc
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử,
fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2: KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban
a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm
xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;
b) Tham mưu, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ
nhiệm thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm
tra thường xuyên hoặc đột xuất các Vụ, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm giao;
c) Văn phòng Ủy ban làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao các Vụ, đơn vị khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;
d) Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao
theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị
Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trong nội
bộ đơn vị mình
Điều 12. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trên Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao
của các Vụ, đơn vị.
Điều 13. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
căn cứ theo kế hoạch được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc khi phát hiện Vụ, đơn vị,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 15. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện
việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần
thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các Vụ, đơn vị, cá nhân có liên quan
đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Vụ, đơn vị, cá nhân được mời có
trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Vụ, đơn vị, cá nhân là đối tượng
kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kết quả
kiểm tra
1. Thời hạn báo cáo kết quả kiểm tra
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm kết quả
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao các các Vụ, đơn vị;
đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến Vụ, đơn vị được kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao các Vụ, đơn
vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm
vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao của các Vụ,
đơn vị;
b) Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường
hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác
định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của Vụ, đơn vị trong việc
chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao;
c) Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm
các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các Vụ, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu
cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 17. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các Vụ, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao các Vụ, đơn vị. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Văn phòng Ủy ban xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao các Vụ, đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ
nhiệm và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên trên Cổng Thông tin
điện tử Ủy ban Dân tộc (Biểu thống kê
đánh giá theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo)
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Bộ
trưởng, Chủ nhiệm các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các Vụ, đơn vị thực hiện
các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện
không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các Vụ, đơn vị phản
ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
4. Yêu cầu các Vụ, đơn vị báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao.
Điều 18. Trách
nhiệm của Vụ, đơn vị
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao trong phạm vi quản
lý của mình. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp
đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm gửi báo cáo đến Văn phòng Ủy ban, Vụ Tổng hợp để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao đã đến thời hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả
năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải
trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban để báo cáo, đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm hướng xử lý kịp thời.
Điều 19. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc. Các Vụ, đơn vị thực hiện tổng hợp,
gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao
- cho Văn phòng Ủy ban.
2. Trên cơ sở số liệu của các Vụ, đơn
vị, trước ngày 25 hàng tháng, ngày 20 của tháng cuối quý, ngày 20 tháng 6 và
ngày 15 tháng 12 hàng năm, Văn phòng Ủy ban
tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao các Vụ, đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Trung tâm thông tin chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi liên
thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; đảm bảo hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi phải được thực hiện liên thông trên hệ thống điều hành tác nghiệp được
hoạt động thông suốt giữa cơ sở dữ liệu của Ủy
ban và các Vụ, đơn vị.
2. Các Vụ, đơn vị phối hợp với Văn phòng Ủy ban, Trung tâm Thông tin xây dựng Cơ sở dữ liệu theo dõi theo
dõi việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao thuộc phạm vi quản lý,
chỉ đạo, điều hành của đơn vị mình.
Điều 21. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Văn phòng Ủy ban chủ trì, phối hợp với Trung tâm thông tin chịu trách nhiệm
hướng dẫn các Vụ, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế và hướng dẫn vận
hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm
vụ.
2. Các Vụ, đơn vị thực hiện đào tạo,
tập huấn về triển khai thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện, các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị mình.
Điều 22. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban thành lập Bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao; xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí đào tạo, tập huấn cho cán bộ được phân công làm công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban giao của các Vụ, đơn vị.
2. Văn phòng Ủy ban chủ trì, phối hợp với
các Vụ, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có kế hoạch
triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm
về kết quả thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì các vụ, đơn vị góp ý, phản ánh bằng
văn bản về Văn phòng Ủy ban để tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét quyết định.
Điều 23. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các Vụ, đơn vị, cá nhân thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định
pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là
tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của Vụ, đơn vị và của cá nhân Thủ trưởng các
cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Các Vụ, đơn vị và cá nhân công chức,
viên chức, người lao động thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của
Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định./.
|
|
PHỤ
LỤC 1
|
|
ỦY BAN DÂN TỘC
VĂN PHÒNG ỦY BAN
-------
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ TUẦN (THÁNG, QUÝ) ĐẾN CÁC VỤ
ĐƠN VỊ
|
|
|
|
|
STT
|
Số VB đến
Ngày tháng đến
|
Cơ quan ban
hành
|
Lãnh đạo Ủy ban giao nhiệm vụ
|
Vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ
|
Nội dung giao nhiệm
vụ
|
Thời hạn thực
hiện (hoặc trình lãnh đạo Ủy ban)
|
Tình trạng
|
I
|
XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRÌNH CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THEO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN DÂN TỘC
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, XỬ LÝ TRẢ LỜI CÁC VĂN BẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: - các Mục I, II được thông báo tới các Vụ,
đơn vị hàng Quý
- Mục III được thông báo tới các Vụ, đơn vị hằng
Tuần, tháng
|
VĂN PHÒNG ỦY
BAN
|
|
|
PHỤ
LỤC 2
|
|
ỦY BAN DÂN TỘC
VỤ………………
-------
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC BỘ TRƯỞNG CHỦ
NHIỆM GIAO ĐẾN NGÀY ………
|
|
|
|
|
STT
|
Số VB đến
Ngày tháng đến
|
Cơ quan ban
hành
|
Lãnh đạo Ủy ban giao nhiệm vụ
|
Vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ
|
Nội dung giao
nhiệm vụ
|
Thời hạn thực hiện
(hoặc trình lãnh đạo Ủy ban)
|
Tình hình và kết
quả thực hiện
|
I
|
XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRÌNH CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THEO KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN DÂN TỘC
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, XỬ LÝ TRẢ LỜI CÁC VĂN BẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÔNG BÁO VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XỬ LÝ, TRẢ
LỜI VĂN BẢN ĐẾN QUÝ .... NĂM ……… CỦA CÁC VỤ, ĐƠN VỊ
(Từ ngày 01/01/.... đến …/ …/ ….)
STT
|
Tên vụ đơn vị
|
Tổng số văn bản phải xử lý
|
Đã thực hiện
|
Đang thực hiện
|
Thống kê so sánh (%)
|
Tổng số
|
Có thời hạn
|
Không có thời hạn
|
Tổng số
|
Đúng hạn
|
Chậm
|
Không ấn định thời hạn
|
Tổng số
|
Không ấn định thời hạn
|
Đang còn hạn
|
Đã quá hạn
|
Công việc đã thực hiện
|
Đã thực hiện Đúng hạn
|
Đã thực hiện chậm do chủ quan
|
Đang thực hiện đã quá hạn
|
Tổng số
|
Do KQ
|
Do CQ
|
1
|
2
|
3=4+5
|
4
|
5
|
6=7+8+11
|
7
|
8=9+10
|
9
|
10
|
11
|
12 = 13+14+15
|
13
|
14
|
15
|
16=6/3
|
17=7/(4- 14)
|
18=10/4
|
19=15/ 4
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|