QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh
vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 370/TTr-SNV ngày 17/9/2009 về việc Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của
Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc:
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Sở Tài chính
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực
có liên quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê
mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và
tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước,
đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất,
tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường
hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh và ở cấp huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai việc
phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản
lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà
nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
e) Tổ
chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn
dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các
tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập
theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động
của các quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng
đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp
luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập
thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá
đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá
hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch
vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản,
hàng hoá, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế
độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất tại địa phương để Sở Tài nguyên & Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình UBND tỉnh xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Công bố danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước
về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các Chi cục
và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế của Sở Tài chính
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy
định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
gồm:
- Phòng Kế hoạch ngân sách;
- Phòng Hành chính- Sự nghiệp;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý giá;
- Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản.
d. Đơn vị sự
nghiệp: Trung tâm Tin học tài chính (có quyết định thành lập riêng).
3. Biên chế của Sở Tài chính được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch biên chế hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2690/2004 ngày 9/8/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Vĩnh
Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.