ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 525/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
08 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư số 59/2005 ngày 29/11/2005; Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH11 ngày 17/11/2010; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số
51/2001/QH10 ngày 21/11/2007; Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng; các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng, Luật đầu tư, Luật Khoáng sản, Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại; Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày
11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007;
Căn cứ Quyết định số 3010/QĐ-UBND
ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng tỉnh Quảng ninh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Văn bản số 2494/SXD-VLQLN ngày 06/12/2012 và dự thảo bổ sung ngày 31/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 525/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về hình
thức, nội dung, nguyên tắc, trách nhiệm trong quan hệ phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong
việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm
tính thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động quản lý và không gây phiền hà
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Thực hiện
theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo
đảm kết quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên
quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý vật
liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp
sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 4. Nội dung công tác phối
hợp quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức lập, điều chỉnh, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh Quảng Ninh và quy hoạch phát triển các loại
sản phẩm vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu, với chủ
trương khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản để sản xuất vật liệu
xây dựng (đất, đá, cát, gạch, ngói, xi măng, thép, gỗ,…) trên địa bàn tỉnh; có
kế hoạch, lộ trình chuyển đổi, xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch lò đứng, lò vòng
đang hoạt động tại các địa phương theo quy định của Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28/4/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển
vật liệu không nung đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản
xuất, sử dụng gạch đất sét nung; tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu
cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu; quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến 2020; Quy hoạch sử dụng cát, sỏi
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Tăng cường và nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ngành vật liệu xây dựng.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng.
4. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng (khi có chủ
trương của Ủy ban nhân dân tỉnh).
5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng
trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù,
các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong các
hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc đảm bảo các
điều kiện theo quy định đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng
kinh doanh có điều kiện.
8. Quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức
nghiên cứu, công bố định kỳ giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan chủ trì
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng chính sách, chiến lược,
quy hoạch; công tác thẩm định; tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội thảo, triển
lãm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định
nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã
được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về
tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối
liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã
được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp.
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến của các cơ quan phối hợp.
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện;
đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau và giải
thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp.
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các quy
định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định thời
gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp; gửi kế
hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành quyết định
thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra; thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã được
thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy
định tại các điểm c, d, g khoản 1 Điều này.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra
và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và
tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp; từ chối phối hợp
nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia
công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối
hợp.
3. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức
được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến.
4. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất
quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự chính xác của
thông tin, số liệu đã cung cấp.
6. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông
tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
7. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối
hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận
vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
8. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ
quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế
hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Thường xuyên báo cáo thủ trưởng cơ quan về công
tác phối hợp; chủ động tham gia đề xuất ý kiến, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan
khi cần thiết; tuân thủ chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan trong việc phát biểu ý
kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.
3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý
kiến của cơ quan, tổ chức khác.
4. Được thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện về thời
gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp.
5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối
hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn
thành nhiệm vụ phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Chủ trì và chủ động phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện các nội dung được nêu tại Điều 4.
2. Định kỳ ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm tổng hợp
báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý Nhà nước về vật liệu
xây dựng theo quy định tại Thông tư số 06/TT-BXD ngày 10/10/2010 của Bộ Xây dựng
về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành
xây dựng.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các
hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
sau:
a) Cung cấp thông tin về: Quy hoạch khoáng sản, trữ
lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tài liệu,
thông tin về tình hình cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép của các tổ chức, cá nhân
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng
quyền hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng.
b) Thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của
Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiểm tra điều kiện năng lực và việc chấp hành
các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định khác của các tổ chức, cá nhân
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp phép, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng, tiếp
tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh, đồng thời gửi Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ
Xây dựng.
Điều 10. Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp công nghiệp vật liệu xây dựng: Xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa
và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường
(trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp
phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan
có liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây
dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất vật
liệu xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
sau:
a) Tham gia góp ý về công tác quy hoạch, thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng.
b) Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về nhãn mác, xuất xứ của
vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường.
c) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của
Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và công bố chất lượng sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật.
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, yêu cầu cụ thể về điều kiện môi trường,
đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các
thiết bị đo lường trong các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
d) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng lưu thông trên thị trường trong tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng, năm cung cấp thông tin cho Sở
Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng công bố hợp
chuẩn.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng quý và theo đề nghị cung cấp cho Sở Xây dựng danh
sách doanh nghiệp được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngừng hoặc bị cấm hoạt động,
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo
cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của doanh nghiệp sau khi
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên
quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản,
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Điều 13. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng.
2. Phối hợp các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn
các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ hiện đại khi chấm
dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
và hiệu quả kinh tế thấp.
3. Tham gia công tác công bố giá vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về: Bảo hộ lao động, an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy, nổ, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học
và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra đối với máy móc, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đưa vào khai thác, chế biến, sản xuất,
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định.
Điều 15. Sở Giao thông Vận tải
1. Cung cấp
thông tin về quy hoạch các tuyến đường cấm, giờ cấm đối với các phương tiện vận
tải lưu thông cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở quy định
các địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Tham gia ý kiến với Sở Xây dựng về các đồ án quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Cục Thống kê tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các
phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 17. Ban Quản lý Khu kinh
tế
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên
quan:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn
kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất vật liệu xây
dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng cho các đơn vị hoạt
động vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh.
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu
xây dựng được sản xuất đối với các đơn vị hoạt động về lĩnh vực vật liệu xây dựng
trong phạm vi các khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn tỉnh.
2. Công bố, hướng dẫn và quản lý thực hiện quy hoạch
tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn; thường xuyên tổ chức rà
soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng được hoạt động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất (về địa điểm, diện tích sản xuất…).
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, hàng năm
cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng của các đơn vị hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các
khu công nghiệp, khu kinh tế để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 18. Cục Hải quan tỉnh
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về
tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực vật liệu xây dựng qua các cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm cung cấp cho Sở Xây dựng thông
tin về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng như: Chủng loại,
số lượng, thương hiệu, xuất xứ và các thông tin liên quan nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, để tổng
hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê
tỉnh và Sở Xây dựng thực hiện các cuộc điều tra thống kê các tổ chức, cá nhân
thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (số lượng,
quy mô và chủng loại) trên địa bàn theo phương án điều tra của tỉnh.
2. Định kỳ, đột xuất phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn địa phương quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông
Vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Ban An toàn giao
thông tỉnh thực hiện việc quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch
của địa phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường
phố, địa điểm cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, phát hiện và xử lý các
sai phạm trên địa bàn; báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp xử lý cho Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt quá thẩm quyền giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác nhằm
phục vụ nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
6. Tham gia công tác công bố giá vật liệu xây dựng.
7. Định kỳ hàng quý và theo yêu cầu cung cấp cho Sở
Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh,
tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp huyện để tổng
hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Định kỳ ngày
10/6 và ngày 10/12 hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng tình hình hoạt động
của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng trên địa bàn; tình hình thực hiện Quy định khu vực đường phố, địa điểm
kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.