ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
25 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG
TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ khoản 3 Điều 186 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2024.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc,
nội dung, hình thức, trách nhiệm, quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành và
các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật (viết
tắt là văn bản), hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
3. Quy chế này không áp dụng
trong việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm tuân thủ các nguyên
tắc, trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản
theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp thực hiện công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản phải được thực hiện kịp thời, chủ động, khách
quan, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
3. Phân định rõ trách nhiệm của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan; bảo đảm kỷ luật, kỷ cương và năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công
chức tham gia phối hợp thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Trường hợp văn bản được rà
soát, hệ thống hóa có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ
quan thì cơ quan được giao chủ trì soạn thảo trước đây làm đầu mối thực hiện việc
rà soát, hệ thống hóa và tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa của các cơ quan
có liên quan để trình cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 3. Nội
dung, hình thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp
a) Thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản;
b) Xây dựng Kế hoạch rà soát
văn bản;
c) Thực hiện trình tự rà soát
văn bản;
d) Công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ hàng năm;
đ) Xử lý kết quả rà soát;
e) Xử lý văn bản được phát hiện
trái pháp luật tại thời điểm ban hành;
g) Tiếp nhận và xử lý kiến nghị
rà soát văn bản của các cơ quan, tổ chức, công dân;
h) Thực hiện hệ thống hóa văn bản
theo định kỳ 5 năm;
i) Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về rà soát, hệ thống hóa văn bản;
k) Đảm bảo các điều kiện cho
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Hình thức phối hợp
a) Trao đổi ý kiến cung cấp
thông tin bằng văn bản, thư điện tử theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Tổ chức và tham gia hội nghị,
hội thảo, tọa đàm.
c) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết; họp liên ngành.
d) Các hình thức phối hợp khác
theo quy định pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 4.
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp các cấp, các ngành trong thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản
Trách nhiệm các cấp, các ngành
trong rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Đối với cấp tỉnh, cấp huyện
a) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp
chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
c) Thủ trưởng các cơ quan khác
đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Đối với cấp xã: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành;
Điều 5.
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong xây dựng kế hoạch rà soát văn bản
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch về rà soát văn bản trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở Kế hoạch của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành ban hành kế hoạch rà soát văn bản để triển
khai, thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành kế hoạch rà soát văn bản của địa phương mình gửi về Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp; Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành kế hoạch rà soát văn bản hàng
năm của địa phương mình gửi về Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự rà soát văn bản
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm rà soát được quy định tại Điều 4 Quy định này tổ chức thực hiện rà soát
các văn bản ngay khi có căn cứ rà soát theo quy định tại Điều 142, Điều 145 và
Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung rà soát văn bản thực
hiện theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trình tự
rà soát văn bản thực hiện theo Điều 149, Điều 150, Điều 151, Điều 152 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP và khoản 32 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ trì
rà soát phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản
theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trước khi trình kết quả
rà soát văn bản đến Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trường hợp văn bản được rà soát
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ trì rà soát xem xét, tổ chức họp hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát
văn bản.
3. Trong thời gian 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về kết quả rà soát, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản. Trường hợp cần
thêm thông tin hoặc văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực thì thời gian trả lời kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Văn bản trả lời của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp phải nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do
hoặc ý kiến khác đối với kết quả rà soát theo khoản 2 Điều 153 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
4. Trên cơ sở ý kiến của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan, đơn vị rà soát nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý kết quả rà soát
văn bản của Hội đồng nhân dân. Trường hợp còn ý kiến khác nhau thì phải giải
trình rõ trong báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định.
5. Báo cáo kết quả rà soát văn
bản đồng thời được gửi cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công bố danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực hàng năm
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm lập
Danh mục văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực
trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12) thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của cơ quan mình gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trước ngày
10/01 của năm tiếp theo.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực chậm nhất
là ngày 31/01 hàng năm theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Văn bản công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng thời được gửi đến Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức lập Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc
trách nhiệm rà soát của mình và ban hành văn bản công bố chậm nhất là ngày 31
tháng 01 hàng năm quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của
Chính Phủ. Văn bản công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng thời được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm đăng tải văn bản công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực trên Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; gửi văn bản công bố Danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực đến cơ quan, đơn vị rà soát văn bản để
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị rà soát văn bản theo
quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải, niêm yết văn bản công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực tại trụ sở và các địa điểm quy định tại Điều
98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và và đăng trên Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có) theo quy định tại khoản 34 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
Cơ quan, đơn vị rà soát có
trách nhiệm đăng tải văn bản công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan quy định tại Điều 98 của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP phối hợp đăng tải và niêm yết công khai văn bản công bố Danh mục
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định.
Điều 8. Phối
hợp tham mưu xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Sau khi văn bản được rà soát
và được cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý theo các hình thức quy định tại Điều
143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu xử
lý phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan xây dựng dự
thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát. Việc xây dựng
văn bản để bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban
hành văn bản mới thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ chức pháp chế, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập “Sổ theo dõi văn bản quy phạm
pháp luật được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản theo
quy định tại khoản 2 Điều 154 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong xử lý văn bản được phát hiện trái pháp
luật tại thời điểm ban hành
Trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
được thực hiện theo quy định tại Điều 158 Nghị định số 134/NĐ-CP, cụ thể như
sau.
1. Khi phát hiện văn bản trái
pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát
thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định
tại Chương VIII của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Khi phát hiện văn bản của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm ban hành thì cơ quan rà soát
văn bản quy định tại Điều 4 Quy định này phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
Điều 10.
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong tiếp nhận và xử lý kiến nghị rà soát văn bản
của các cơ quan, tổ chức, công dân
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp
trong tiếp nhận và xử lý kiến nghị rà soát văn bản được thực hiện theo quy định
tại Điều 140 Nghị định số 34/2016/NĐ- CP, cụ thể như sau:
1. Khi nhận được kiến nghị của
cơ quan, tổ chức và công dân về văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không còn phù hợp. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát văn bản
theo quy định tại Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà
soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân. Trường hợp kiến nghị liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của mình và có căn cứ để rà soát thì cơ quan, đơn vị nhận
được kiến nghị phải thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định và thông báo kết
quả đến cơ quan, tổ chức, công dân đã gửi kiến nghị.
2. Trường hợp văn bản không thuộc
trách nhiệm rà soát của cơ quan, đơn vị mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được kiến nghị phải chuyển kiến nghị đến cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức và công
dân đã kiến nghị rà soát văn bản để biết và liên hệ, theo dõi.
Điều 11.
Trách nhiệm, phối hợp thực hiện hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
1. Định kỳ 05 năm, theo quy định
tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp
xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình.
2. Nội dung chính của kế hoạch
hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại
khoản 2 Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc thực hiện kế hoạch; hướng dẫn các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về nghiệp vụ hệ
thống hóa văn bản; tổng hợp kết quả hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình theo điểm d khoản 3 Điều 139 Nghị định
34/2016/NĐ-CP .
4. Căn cứ vào kế hoạch hệ thống
hóa văn bản theo định kỳ đã được Ủy ban nhân dân ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện.
5. Các cơ quan, đơn vị được quy
định tại Điều 4 Quy định này tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản của cấp tỉnh,
cấp huyện thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo trình tự quy định tại Điều
167 Nghị định số 34/2016/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
6. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị và tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, công bố kết quả hệ thống hóa
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã công bố quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình.
a) Kết quả hệ thống hóa văn bản
phải được công bố chậm nhất là ngày 01/3 của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ
hệ thống hóa.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Công báo tỉnh, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh; gửi Kết quả hệ thống hóa đến Sở Tư pháp và cơ quan, đơn
vị rà soát và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp đăng tải trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng
thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình. Niêm yết Danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực tại tại trụ sở và các địa điểm quy định
tại Điều 98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
c) Cơ quan, đơn vị hệ thống hóa
văn bản có trách nhiệm đăng tải Kết quả hệ thống hóa văn bản trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định.
7. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp dự thảo báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 5 Điều 169 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
8. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
thể tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hành Tập hệ
thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy theo quy định tại Khoản 7 Điều
167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Ủy ban nhân dân cấp xã có thể
phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy theo quy định tại
Khoản 7 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 12.
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng
năm, đột xuất về rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm, định kỳ,
đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo hằng năm, định kỳ, đột xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình gửi về Ủy ban nhân dân cùng cấp
(qua cơ quan Tư pháp) để tổng hợp chung.
3. Chế độ báo cáo, nơi nhận báo
cáo:
a) Báo cáo hàng năm, đột xuất về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi đến Bộ
Tư pháp.
b) Báo cáo hàng năm, đột xuất về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Báo cáo hàng năm, đột xuất về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
4. Thời hạn gửi báo cáo, thời
điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực
hiện theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp. Thời hạn gửi báo cáo đột xuất
được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
5. Nội dung báo cáo hàng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13.
Trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong đảm bảo các điều kiện cho công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
a) Kinh phí bảo đảm cho công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân
sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của
đơn vị.
b) Sở Tài chính hướng dẫn, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của
pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã bố trí kinh phí phù hợp bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản.
2. Về tổ chức, biên chế thực hiện
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm bố trí biên chế phù hợp thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 173 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị,
địa phương mình.
Điều 15.
Điều khoản tham chiếu
1. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét,
điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.