Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 52/2024/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 18/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2024/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 18 tháng 12 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3027/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH TP HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Các PCVP UBND TP;
- Báo HP, Đài PT&TH HP;
- Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- VP BCSĐ UBND TP;
- Các Phòng: KSTTHC, HC&TC;
- Lưu: VT, KSTTHC3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 52/2024/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về tiêu chuẩn chức danh viên chức quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở và tương đương.

2. Các nội dung không được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các chức danh viên chức quản lý quy định tại Điều 1 Quy định này gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng trường, Phó Chủ tịch Hội đồng trường, người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (trừ chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý).

b) Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành (trừ chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý).

2. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm các chức danh nêu tại khoản 1 Điều này và các cá nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Các chức danh viên chức quản lý khác không quy định tại khoản 1 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm quy định tiêu chuẩn cụ thể đảm bảo phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Tiêu chuẩn trong Quy định này là cơ sở để các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại viên chức quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ; đồng thời làm cơ sở để viên chức tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, phấn đấu, hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

2. Viên chức quản lý khi được xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo Quy định này và các quy định của Đảng, pháp luật hiện hành khác có liên quan.

Chương II

TIÊU CHUẨN CHUNG

Điều 4. Về chính trị tư tưởng

1. Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.

2. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật.

3. Có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.

4. Chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức; tuân thủ kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng và pháp luật.

Điều 5. Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật

1. Có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; có tinh thần cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi; không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.

2. Có trách nhiệm cao với công việc.

3. Có tinh thần đoàn kết, gương mẫu; có khả năng sử dụng, trọng dụng người có tài năng, hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho viên chức, người lao động.

4. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lối sống cơ hội, bè phái, lợi ích nhóm.

5. Tuân thủ và thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức, kỷ luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các quy định, nội quy, quy chế của đơn vị nơi công tác; báo cáo đầy đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, khách quan khi có yêu cầu; thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định.

Điều 6. Về năng lực và uy tín

1. Có tư duy đổi mới, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo.

2. Nắm vững các nội dung về quản lý nhà nước, quy định của pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực; có khả năng phát hiện hạn chế, bất cập trong thực tiễn và đề xuất giải pháp tháo gỡ.

3. Có năng lực triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật.

4. Có khả năng quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; có thành tích nổi trội, có sản phẩm cụ thể trong quá trình công tác phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm.

5. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn.

Điều 7. Về trình độ

1. Trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học trở lên về chuyên môn phù hợp với chức danh, lĩnh vực phụ trách theo yêu cầu của vị trí việc làm.

2. Trình độ lý luận chính trị: Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền.

3. Trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Điều 8. Chức danh nghề nghiệp viên chức

Giữ chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở lên.

Điều 9. Về sức khỏe, độ tuổi, kinh nghiệm công tác

1. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Bảo đảm tuổi bổ nhiệm; được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên theo quy định.

3. Có kinh nghiệm thực tiễn, thời gian công tác phù hợp:

a) Trường hợp bổ nhiệm từ nguồn nhân sự tại chỗ

Trường hợp đơn vị đang công tác có đơn vị cấu thành: Bảo đảm đã kinh qua chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị cấu thành; thời gian giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm tối thiểu là 02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương);

Trường hợp đơn vị đang công tác không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định.

b) Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài

Trường hợp đơn vị đang công tác không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định;

Trường hợp đơn vị đang công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại đơn vị không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này;

Trường hợp đơn vị đang công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại đơn vị có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này hoặc bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định;

c) Trường hợp trước khi bổ nhiệm đã có thời gian giữ chức vụ, chức danh được xác định là chức vụ, chức danh bằng, tương đương hoặc cao hơn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm thì thời gian đó được tính vào thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương để cộng dồn; không áp dụng đối với trường hợp bị cách chức, giáng chức.

Trường hợp bổ nhiệm lần đầu tại đơn vị có đơn vị cấu thành mà trước đó đã có thời gian công tác tại đơn vị cấu thành thì thời gian công tác tại đơn vị cấu thành được tính vào thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực, bảo đảm tổng thời gian công tác không thấp hơn tổng thời gian tối thiểu giữ các chức vụ, chức danh dưới chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm.

4. Trường hợp đặc biệt (về độ tuổi, kinh nghiệm thực tiễn, bổ nhiệm vượt cấp, quy hoạch) do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo phân cấp quản lý xem xét, quyết định.

5. Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài thì không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn đã kinh qua vị trí chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý ở vị trí cấp dưới trực tiếp tại đơn vị dự kiến bổ nhiệm.

Chương III

TIÊU CHUẨN CỤ THỂ

Điều 10. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng trường, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố

Đáp ứng tiêu chuẩn chung quy định tại Chương II và tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Trình độ quản lý nhà nước: Có trình độ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên.

2. Trình độ, kinh nghiệm công tác:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc các Ban Quản lý dự án; Giám đốc Vườn Quốc gia Cát Bà: Có ít nhất 02 năm giữ chức vụ cấp phó đơn vị hoặc chức danh tương đương trong ngành, lĩnh vực. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 07 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

b) Giám đốc, Tổng biên tập Nhà xuất bản Hải Phòng:

Có trình độ lý luận chính trị cao cấp. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về xuất bản. Riêng Tổng biên tập phải có chứng chỉ hành nghề biên tập.

Kinh nghiệm công tác: Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản ít nhất 02 năm. Trường hợp đặc biệt, do cơ quan chỉ đạo xuất bản xem xét, quyết định.

c) Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng: Có trình độ thạc sĩ trở lên, đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp; có ít nhất 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp.

Điều 11. Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch Hội đồng trường, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố

Đáp ứng tiêu chuẩn chung quy định tại Chương II và tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Trình độ quản lý nhà nước: Có trình độ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên.

2. Trình độ, kinh nghiệm công tác:

a) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Giám đốc các Ban Quản lý dự án; Phó Giám đốc Vườn Quốc gia Cát Bà: Có ít nhất 02 năm giữ chức vụ người đứng đầu đơn vị cấu thành hoặc chức vụ tương đương trong ngành, lĩnh vực. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

b) Phó Giám đốc, Phó Tổng biên tập Nhà xuất bản Hải Phòng: Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về xuất bản; có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản ít nhất 02 năm. Trường hợp đặc biệt, do cơ quan chỉ đạo xuất bản xem xét, quyết định.

c) Phó Chủ tịch Hội đồng trường, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng: Thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.

d) Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng: Có ít nhất 03 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp và có năng lực quản lý. Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo thì tiêu chuẩn như tiêu chuẩn đối với Hiệu trưởng.

Điều 12. Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành

Đáp ứng tiêu chuẩn chung quy định tại Chương II và tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

a) Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông: Có trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học; đã dạy học ít nhất 5 năm ở cấp trung học phổ thông; đạt tiêu chuẩn tại Chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

b) Hiệu trưởng trường trung học phổ thông chuyên: Đáp ứng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và đáp ứng tiêu chuẩn quy định về lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán, trong đó tiêu chí về sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin đạt mức tốt.

c) Hiệu trưởng trường khuyết tật: Có trình độ đại học sư phạm hoặc trình độ đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có chứng chỉ bồi dưỡng giáo dục khuyết tật; có ít nhất 5 năm công tác trong ngành giáo dục.

d) Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố: Có trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục; có kinh nghiệm công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.

đ) Giám đốc Trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và bồi dưỡng nhà giáo: Đã công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.

e) Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp giao thông vận tải Hải Phòng: Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp; có thời gian từ đủ 02 năm trở lên giữ chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp hoặc chức vụ tương đương. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc đơn vị sự nghiệp xếp hạng đặc biệt, hạng I:

Có bằng bác sĩ và bằng bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc bằng tiến sĩ chuyên ngành y tế. Đối với Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm: Có bằng dược sĩ chuyên khoa cấp II hoặc bằng tiến sĩ chuyên ngành dược.

Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm công tác về lĩnh vực chuyên môn được giao; đã có thời gian giữ chức vụ Phó Giám đốc bệnh viện hoặc trung tâm cùng hạng hoặc chức danh tương đương ít nhất từ 02 năm trở lên hoặc đã giữ chức vụ Trưởng khoa, phòng và tương đương ít nhất 05 năm trở lên.

b) Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp xếp hạng II, hạng III, hạng IV và không phân hạng:

Có bằng bác sĩ và bằng sau đại học chuyên ngành y tế. Đối với Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm: Có bằng đại học và sau đại học chuyên ngành dược.

Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác về lĩnh vực chuyên môn được giao; đã có thời gian giữ chức vụ Phó Giám đốc bệnh viện hoặc trung tâm cùng hạng hoặc chức danh tương đương ít nhất từ 02 năm trở lên hoặc đã giữ chức vụ Trưởng khoa, phòng và tương đương ít nhất 05 năm.

3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tư pháp:

a) Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản: Phải là Đấu giá viên; có thời gian từ đủ 02 năm trở lên giữ chức vụ cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc chức vụ tương đương. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

b) Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý: Có ít nhất 03 năm là Trợ giúp viên pháp lý hoặc thẩm phán hoặc kiểm sát viên, điều tra viên trung cấp trở lên hoặc có 05 năm làm công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý trong ngành Tư pháp.

4. Đối với đơn vị sự nghiệp khác: Có thời gian từ đủ 02 năm trở lên giữ chức vụ cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc chức vụ tương đương. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

Điều 13. Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành

Đáp ứng tiêu chuẩn chung quy định tại Chương II và tiêu chuẩn cụ thể sau:

1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp:

a) Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông: Có trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đã dạy học ít nhất 5 năm ở cấp trung học phổ thông; đạt tiêu chuẩn tại Chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

b) Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông chuyên: Đáp ứng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường trung học phổ thông và đáp ứng tiêu chuẩn quy định về lựa chọn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán, trong đó tiêu chí về sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin đạt mức tốt.

c) Phó Hiệu trưởng trường khuyết tật: Có trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có chứng chỉ bồi dưỡng giáo dục khuyết tật; có ít nhất 5 năm công tác trong ngành giáo dục.

d) Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố: Có trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có kinh nghiệm công tác trong ngành giáo dục ít nhất 3 năm.

đ) Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và bồi dưỡng nhà giáo: Đã công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế (trừ Trung tâm Y tế quân dân y Bạch Long Vĩ): Có trình độ sau đại học về chuyên môn phù hợp với chức danh, lĩnh vực phụ trách theo yêu cầu của vị trí việc làm. Có thời gian từ đủ 02 năm trở lên giữ chức vụ Trưởng khoa, phòng hoặc tương đương. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

3. Đối với đơn vị sự nghiệp khác: Có thời gian từ đủ 02 năm trở lên giữ chức vụ Trưởng phòng của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc chức vụ tương đương. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp

1. Viên chức quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại Quyết định này thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng đối với tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trong thời hạn 12 tháng đối với tiêu chuẩn về quản lý nhà nước kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị;

b) Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về quản lý nhà nước.

2. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở đơn vị cũ tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại Quyết định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ quy định này để thực hiện công tác cán bộ đối với viên chức.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 52/2024/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 về Quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


80

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.152.49
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!