ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Chỉ thị số 1722/CT-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi
hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường thực hiện Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1574/TTr-VPUB ngày 23 tháng 11 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định công tác
phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Quy chế này không quy định về
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến;
c) Quy chế này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Tổ chức, cá nhân có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên
quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Khoản
2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh về hành vi: Những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh nội dung các quy định
hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không
đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính
không hợp pháp; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Kiến nghị các phương án xử lý
những phản ánh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và những sáng kiến ban
hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân
dân.
Điều 4. Yêu
cầu chung đối với phản ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời
sống nhân dân.
3. Thông báo (nếu phản ánh, kiến
nghị qua điện thoại) hoặc ghi rõ (nếu phản ánh, kiến nghị bằng văn bản) tên, địa
chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trụ sở: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương, số 01, đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.
- Số điện thoại: 0650.38.35.029.
- Địa chỉ Email:
[email protected]
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP, TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 6. Tổ
chức tiếp nhận và cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài hình thức phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản (in, viết ra giấy) được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện,
các hình thức phản ánh, kiến nghị khác được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp nhận như sau:
1. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp:
Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phản ánh, kiến
nghị được Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản
ánh, kiến nghị (theo Mẫu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị - Phụ lục gửi kèm theo
Quy chế này).
2. Phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính được đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân tỉnh. Phòng có trách nhiệm cử người trực thường xuyên. Khi có điện
thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép
trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị - Phụ lục gửi kèm theo Quy chế này). Cán bộ trực điện thoại khuyến
khích cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản và gửi về
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Phản ánh, kiến nghị được gửi
qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh: Đơn vị trực tiếp phụ trách
Cổng thông tin điện tử khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội
dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển
qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị
qua thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị quản lý hòm thư điện
tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận được đơn, thư phản ánh, kiến nghị,
Phòng có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản
ánh, kiến nghị.
Tất cả các đơn thư phản ánh, kiến
nghị được chuyển về bộ phận văn thư Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo đúng quy
định.
Điều 7. Phân
loại đơn thư phản ánh, kiến nghị để xử lý
1. Đối với các đơn, thư không phải
là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu hồ sơ,
đồng thời có văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
2. Đối với các đơn, thư là phản
ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh là phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà
hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan nhà
nước, đơn vị, của cán bộ, công chức và phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
lưu hồ sơ và ký chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận;
đồng thời, chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
biết.
3. Các đơn thư phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Phản ánh, kiến nghị về hành
vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định
hành chính của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuyển đơn thư phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh
trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương được
giao chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị tổ chức xem xét, xử lý phản
ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, gửi kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả lời cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.
- Trường hợp xét thấy hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức có thể gây thiệt hại
đến quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được đơn thư phản
ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan tiến hành xác minh, làm việc trực tiếp với cơ quan,
đơn vị bị phản ánh và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. Cơ quan, đơn vị
bị phản ánh có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, bộ phận trực thuộc, cán bộ đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính để làm rõ những nội dung các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức.
2. Phản ánh, kiến nghị về nội
dung quản lý quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng xử
lý phản ánh, kiến nghị. Đối với những kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, phải
tiếp tục tập hợp để nghiên cứu, cần thiết làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan; đối với những phản
ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét, cơ quan được giao thẩm quyền xử lý phải tiến
hành xem xét quy định hành chính theo các tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý,
hợp pháp, tính đơn giản, dễ hiểu, tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các
quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
- Trường hợp nội dung phản ánh,
kiến nghị đáp ứng các tiêu chí về quy định hành chính, cơ quan, đơn vị tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính
theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính; ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
- Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung
các quy định thủ tục hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính
nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý;
những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị;
những phản ánh, kiến nghị nhạy cảm có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và đời sống nhân dân trên địa bàn.
3. Thời gian xử lý phản ánh, kiến
nghị:
Tùy thuộc vào tính chất của từng
vụ, việc phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức, viên chức hay phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính; thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị chậm nhất là 10 ngày làm việc,
trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi
nhận được phản ánh, kiến nghị.
Điều 9. Công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị:
a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được công khai theo các
hình thức sau:
- Gửi văn bản thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Đăng tải trên Trang thông tin
điện tử của tỉnh;
- Niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan trực
tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02 ngày
làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục
trong ít nhất 10 ngày.
b) Ngoài ra, tùy tình hình thực
tế, các cơ quan có thể công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các
hình thức khác như: Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị, địa phương; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có
liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 10.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
2. Nghiên cứu và phân loại các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển
giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ- CP, ngày 14/02/2008 của Chính phủ về
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đôn
đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Nhận kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị của các cơ quan, đơn vị và trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị. Đồng thời, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định
tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
4. Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng
báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và
việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định
kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Tham mưu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số
biện pháp cần thiết để chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức xem xét, nghiên cứu
và xử lý các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định
và theo Quy chế này.
2. Công khai tại trụ sở, cơ
quan, đơn vị địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính theo nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi để cá nhân, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính đúng trình tự, nội dung và thẩm quyền theo quy định tại Quy chế
này.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, THÔNG TIN,
BÁO CÁO
Điều 12.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Cơ quan, đơn vị
thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính thì được xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Cơ quan, đơn vị,
công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị định kỳ
hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 10 của tháng thứ ba
của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng kiểm soát thủ tục hành
chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Báo Bình Dương và Đài Phát
thanh truyền hình tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền về nội
dung, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ và Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
(Gửi kèm theo Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
các nhân, tổ chức về quy định hình chính)
1. Thông tin về cá nhân, tổ
chức phản ánh, kiến nghị
Tên cá nhân/tổ chức…………………………………………………….…………..
phản ánh, kiến nghị:
……………………………………………….………………..
Địa chỉ:…………………………………………….…………………………………..
Số điện thoại:…………………………………………….……………………………
Email:…………………………………………….…………………………………….
2. Nội dung phản ánh, kiến
nghị:
………………………………………………………………………..……………
………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………..…………….
……………………………………………………………………..……………….
…………………………………………………………………..………………….
……………………………………………………………………..……………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
…………………………………………………………………..………………….
………………………………………………………………………..…………….
………………………………………………………………………………..…….
……………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………..………….
Hình thức phản ánh, kiến nghị:
(Trực tiếp/qua điện thoại – ghi số điện thoại gọi đến).
Thời gian phản ánh, kiến nghị:…....giờ…….
phút
Ngày:…………tháng………năm……
|
Cán
bộ tiếp nhận điện thoại
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|