ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 517/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
04 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Quyết định số
65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tuyên
truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của
Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn";
Căn cứ Quyết định số
1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng cường
thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và các khuyến
nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc;
Căn cứ Quyết định số
977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”;
Căn cứ Quyết định số
153/QĐ-BTPngày 02/02/2024 về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện
các văn bản, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp cận pháp luật năm
2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này 03 Kế hoạch thực hiện
các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2024, gồm: “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”; “Tuyên truyền, phổ biến
nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật
Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và
Nhân dân”; “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan,
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 04/4/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên
chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về
phòng, chống tra tấn” (sau đây gọi là Đề án); Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày
14/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tăng cường thực thi hiệu
quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô
nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra
tấn.
b) Tiếp tục phổ biến những nội
dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và các quy định có liên quan về phòng,
chống tra tấn tới cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân thông qua các hình
thức, biện pháp hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết; giáo dục,
bồi dưỡng nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn
2. Yêu cầu
a) Bám sát các mục tiêu, nhiệm
vụ, nội dung tại Quyết định số 65/QĐ- TTg, Quyết định số 87/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Kế hoạch số 18/KH- UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 năm 2024 và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh.
b) Kết hợp các hoạt động của Đề
án với việc thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật đang được triển khai; lồng ghép triển khai tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn lực.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Tiếp tục quán triệt,
phổ biến sâu rộng những nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và các quy định
có liên quan về phòng, chống tra tấn tới cán bộ, công chức, viên chức và Nhân
dân
a) Nội dung cơ bản của Công ước
chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước.
b) Quy định của pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:
- Các quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng,
chống tra tấn.
- Các quyền của người bị bắt, bị
tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; các tội danh được
quy định trong Bộ luật hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định
của Bộ luật dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và phù hợp với yêu
cầu của Công ước chống tra tấn.
- Nội dung cơ bản của Luật Thi
hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra
hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan
đến phòng, chống tra tấn.
- Các quy định pháp luật về bạo
lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các
đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn.
c) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố (trong phạm vi và lĩnh vực
được giao quản lý)
d) Thời gian thực hiện: Năm
2024
2. Biên soạn tài liệu
tuyên truyền, phổ biến Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn cho cán bộ và Nhân dân
a) Nội dung: Biên soạn tài liệu
tuyên truyền, phổ biến Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam (giới thiệu
văn bản, hỏi đáp pháp luật, câu chuyện pháp luật, tờ tin, bài…) được đăng tải
trên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
c) Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn.
d) Thời gian thực hiện: Năm
2024.
3. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong tuyên truyền Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn
a) Nội dung: Đăng tải trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương về những quy định quan trọng
của Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố(trong phạm vi và lĩnh vực
được giao quản lý)
c) Thời gian thực hiện: Năm
2024.
4. Phổ biến Công ước chống
tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn thông
qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm
hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
và hoạt động khác của các cơ quan, đơn vị, địa phương; thông qua hoạt động trợ
giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện.
b) Thời gian thực hiện: Năm
2024.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo
tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên và Nhân dân thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương.
2. Sở Tư pháp: Giúp UBND
tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp các cơ
quan, đơn vị lồng ghép tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn
và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn qua việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 13/2020/NQ- HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2024.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền, phổ biến
về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến cho thành
viên, hội viên của tổ chức mình và nhân dân; vận động nhân dân tìm hiểu, nâng
cao hiểu biết về các nội dung cơ bản của Đề án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; tăng cường giám sát phát hiện các hành vi vi phạm, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật trong việc phòng, chống tra tấn.
5. Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tra tấn cho cán bộ, công chức
trong ngành và nhân dân thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo./.
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH
TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 04/4/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục phổ biến sâu rộng nội
dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt
Nam về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR), thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của
quốc gia thành viên Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị.
b) Kịp thời phổ biến các văn bản,
chính sách mới ban hành năm 2023 và 2024, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong thực hiện các
quyền dân sự, chính trị.
2. Yêu cầu
a) Các hoạt động đề ra trong Kế
hoạch phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về quyền dân sự, chính trị được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định
số 1252/QĐ-TTg .
b) Xác định rõ nội dung nhiệm vụ,
trách nhiệm thực hiện và thời gian hoàn thành.
II. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Phổ biến sâu rộng các
nội dung cơ bản của công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính
trị đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
a) Nội dung: Tiếp tục phổ biến
nội dung Công ước ICCPR, các quyền dân sự, chính trị được quy định tại Hiến
pháp năm 2013 và các bộ luật, luật như: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Báo chí năm 2016; Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016; Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016; Luật Trưng cầu ý dân năm 2015, Luật Bình đẳng giới năm
2006; Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014... và các văn bản pháp luật khác có quy định về quyền dân sự,
chính trị của công dân; tình hình thực hiện các quyền dân sự, chính trị và
thành tựu của Việt Nam về bảo đảm quyền dân sự, chính trị.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Năm
2024.
2. Biên soạn, phát hành
tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền dân sự, chính trị
a) Nội dung: Biên soạn, phát
hành hoặc đăng tải trên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh các
tài liệu về quyền dân sự, chính trị (hỏi đáp, giới thiệu văn bản, câu
chuyện pháp luật, bài giảng điện tử…)
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
c) Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Quý
II/2024.
3. Truyền thông chính
sách, tăng cường phổ biến các quy định pháp luật về quyền dân sự, chính trị
trên các phương tiện thông tin đại chúng
a) Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí tuyên truyền, phổ
biến nội dung trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm
2024
4. Tuyên truyền, phổ biến
nội dung Công ước ICCPR, pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị nhằm tạo
sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo (trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao)
b) Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm
2024.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo
tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Công ước ICCPR và pháp luật Việt
Nam về quyền dân sự, chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên và Nhân dân thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương.
2. Sở Tư pháp: Giúp UBND
tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp các cơ
quan, đơn vị lồng ghép tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ICCPR, pháp luật
Việt Nam về quyền dân sự, chính trị qua việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
13/2020/NQ -HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường thời lượng đưa tin,
phát sóng, mở các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu nội dung cơ bản và những
quy định quan trọng của Công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự,
chính trị.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ phổ biến Công ước ICCPR và pháp luật Việt
Nam về quyền dân sự, chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp
xã tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
về quyền dân sự, chính trị kết hợp với đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi
hành pháp luật về quyền dân sự, chính trị của các cơ quan nhà nước và cán bộ,
công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật.
6. Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
lồng ghép việc phổ biến các nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền
dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN
PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 04/4/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời, hiệu quả Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân” (sau đây gọi là Đề án).
b) Nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật, góp
phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của người
dân để thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai, thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này phải bám sát nội dung tại Đề án. Phát huy vai trò
và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện
trong chỉ đạo, phối hợp thực hiện Đề án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm và
phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị.
b) Xác định cụ thể nội dung
công việc, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm, kết quả thực hiện của các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
II. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tiếp tục quán triệt,
triển khai kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân, góp phần xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân
a) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Thời gian thực hiện: Năm
2024
2. Tham mưu Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển
khai thực hiện Đề án
a) Nội dung: Tham mưu Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Đề án tại một số sở, ngành, đoàn thể tỉnh; cấp huyện lồng ghép với
hoạt động hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp năm 2024 của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp tỉnh
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Các đơn vị
có thành viên tham gia Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Năm
2024
3. Thực hiện các nhiệm vụ
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân
theo pháp luật của người dân
a) Thông tin, truyền thông về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết
của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật; các lĩnh vực pháp luật liên
quan đến quyền, lợi ích của người dân, doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của người
dân về ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật; vai trò của công tác trợ giúp pháp
lý và quyền được trợ giúp pháp lý… trên các chuyên mục của Báo Vĩnh Phúc, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Báo
Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
b) Cung cấp, hướng dẫn khai
thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp đến người dân. Trong đó, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng,
phương tiện thông tin truyền thông, lồng ghép trong sinh hoạt cộng đồng của các
tổ chức đoàn thể... nhằm tạo thuận lợi cho Nhân dân tìm hiểu, tiếp cận, nghiên
cứu, nắm bắt, thực hiện pháp luật.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024.
c) Tiếp tục củng cố, nâng cao
hiệu quả đường dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải
đáp, tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người dân
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu
thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương cần chú trọng triển khai tư vấn pháp luật
miễn phí cho người dân qua điện thoại.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan báo chí, thông tin truyền
thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024.
d) Đổi mới, cải tiến và nâng
cao chất lượng hoạt động trên các phương tiện thông tin và truyền thông, cổng/trang
thông tin điện tử.
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Tư pháp, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả các chương trình, chuyên mục về tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên sóng
Phát thanh - Truyền hình, các trang thông tin điện tử ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024.
4. Nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay
a) Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, huyện và tuyên truyền viên pháp
luật cấp xã; hòa giải viên ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
sở, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024
b) Tổ chức tập huấn công tác
đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật cho công chức cấp huyện có liên quan; công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Quý
III/2024.
5. Đẩy mạnh nâng cao khả
năng tiếp cận pháp luật của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo
- Cơ quan chủ trì: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Dân tộc
tỉnh; Công an tỉnh; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn
Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc
thù; cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024.
6. Phát huy vai trò của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
a) Nội dung: Hướng dẫn Đoàn Luật
sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh tăng cường huy động đội ngũ luật sư, công chứng
viên, tư vấn viên pháp luật, thừa phát lại thông qua hoạt động hành nghề lồng
ghép triển khai các hoạt động cụ thể nhằm hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
ngày càng thuận tiện, kịp thời và đa dạng các lĩnh vực pháp luật.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật
sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hiệp hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2024.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể ở tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
2. Sở Tư pháp: Giúp UBND
tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án và các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo
chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm pháp luật; truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc chủ động, tự
giác tìm hiểu thông tin pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
4. Sở Tài chính: Hướng dẫn,
đề xuất bố trí kinh phí hằng năm để các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc: Đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản
quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới.
6. Cục Thi hành án dân sự
tỉnh: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để người dân, doanh nghiệp chủ động
tiếp cận được các thông tin pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính.
7. Đề nghị Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ
động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện
Đề án.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án tại địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
b) Bố trí kinh phí, nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Báo cáo tình hình triển khai
thực hiện Đề án về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp (Lồng
ghép trong báo cáo về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2024).
9. Kinh phí thực hiện:
được bố trí từ ngân sách nhà nước và trong dự toán kinh phí hoạt động hằng năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có)./.