ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 517/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 3
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 368/STC-TTrS ngày 23/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
Điều 2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp
có vốn nhà nước triển khai thực hiện theo nội dung phê duyệt tại Điều 1 và theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh
- LĐVP (Đ/c Chính, Đ/c Tuấn);
- Lưu: VT, Giang, Lan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND
ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu quả THTK,
CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội; quyết liệt
thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, tổ chức (sau đâu gọi tắt là cơ quan, đơn vị), người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong thực hiện nhiệm vụ được giao. THTK, CLP phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu
về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật; xác định THTK, CLP
là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm
người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với công tác
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành, từng cơ
quan, đơn vị, địa phương;
d) THTK, CLP phải được tiến hành một
cách triệt để, thực chất, không mang tính hình thức và phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
đ) Chương trình THTK, CLP của các cơ
quan, đơn vị phải xây dụng được nội dung tiêu chí đánh giá, chỉ tiêu tiết kiệm,
các giải pháp cụ thể, rõ ràng mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện và chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực
hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP
giai đoạn 2016 - 2020. Để đạt được điều đó, công tác
TITTK, CLP trong năm 2020 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
a) Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến
lược, cơ cấu lại ngành kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực hiện chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tốc
độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) của tỉnh tăng 6,8 %, trong
đó: Ngành nông lâm nghiệp - thủy sản tăng 3,5%, ngành công nghiệp xây dựng tăng
9%, ngành dịch vụ tăng 7,8%; GRDP bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng/năm;
thu ngân sách trên địa bàn đạt 716 tỷ đồng.
b) Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) chặt
chẽ và linh hoạt, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm tối đa nợ đọng
thuế, tăng cường quản lý thu; tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, đảm bảo chi cho
con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tăng cường kỷ cương
tài chính - ngân sách, không ban hành chính sách làm giảm thu NSNN,hạn chế tối
đa việc ban hành chế độ, chính sách làm tăng chi NSNN, chỉ ban hành chính sách
khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo, bãi bỏ các chính sách gây lãng phí
ngân sách. Quản lý chặt chẽ NSNN, hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân
sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Điều hành chi ngân sách nhà nước
theo dự toán được giao; thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc; xây dựng
phương án thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách; quá trình
sử dụng, quyết toán ngân sách phải bám sát dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo
tính công khai minh bạch trong sử dụng ngân sách.
c) Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản: Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình
đầu tư từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, lập, thẩm định phê duyệt dự án, lựa
chọn nhà thầu, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, tổ chức thi công, động thổ,
khánh thành và thanh quyết toán kinh phí. Tập trung nguồn lực đầu tư các chương
trình dự án trọng điểm của tỉnh, chương trình nông thôn mới, chương trình xóa đói, giảm nghèo và các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo đầu tư tập trung, tránh đầu tư
dàn trải, phân tán, phân bổ vốn đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và thứ
tự ưu tiên theo quy định của Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền;
tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ mới. Tập
trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo kế hoạch
vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 góp phần chống
lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công
thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; thường xuyên rà soát, kiểm kê,
phân loại tài sản, xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản công, xây dựng đề
án khoán xe công nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chống thất thoát, lãng phí
trong việc sử dụng tài sản nhà nước.
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội chiếm khoảng 33% - 34% GRDP (theo giá hiện hành); thực hiện nghiêm túc
chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 155/UBND-XDCB ngày 10/01/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện tiết kiệm 5% dự toán phê duyệt đối với dự án khởi
công mới thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.
e) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả;
tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của NSNN, góp phần cải
cách chính sách tiền lương.
f) Chống lãng
phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu
suất, hiệu quả lao động, phấn đấu năm 2020 giải quyết việc làm cho 5.000 lao động,
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45%. Phấn đấu tinh giản
biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc
trong các cơ quan nhà nước.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần phấn đấu có 100% dân cư
thành thị, 98,5% dân cư ở nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; 100%
rác thải ở đô thị và 70% rác thải ở nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn;
tỷ lệ che phủ rừng duy trì 72%; trồng rừng 5.900 ha.
h) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; kịp thời ngăn ngừa
các hành vi lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong
đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2020, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu tiết kiệm theo Quyết định số
2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai
đoạn 2016- 2020. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2020 cho các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm tối thiểu
12%,trong đó: tiết kiệm 10% để cải cách tiền lương theo chỉ đạo chung của Trung
ương số tiền là 22.972 triệu đồng; tiết kiệm 2% theo chỉ đạo của tỉnh là 7.480
triệu đồng để xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh khoán chi hành chính, giảm tần
suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp,
công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; hạn chế bố
trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; không bố trí đoàn ra trong sử
dụng ngân sách địa phương và chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Không tặng hoa, quà nhân dịp kỷ niệm
các ngày truyền thống thành lập ngành, địa phương, các dịp lễ tết, đón nhận các
danh hiệu, phần thưởng cao quý...không căng treo khẩu hiệu, maket tại các buổi
làm việc của lãnh đạo tỉnh, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết; hội nghị trực
tuyến, hội nghị triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị (trừ các hội nghị
quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại); không tổ chức các đoàn đi công tác
kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước khi chưa thực
sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Khuyến
khích xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục,
đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học
phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần
xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế của tỉnh; từng bước chuyển chi thường xuyên
từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ cho
người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y
tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm
xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với
dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế.
Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế đảm bảo chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng
dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6,
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5% đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu
10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính,
giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp
công lập so với giai đoạn 2011-2015.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng nghèo, đối
tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ
hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị
sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn
với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với
giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự
chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy
định của pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2020, các cấp, các ngành
cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công;
thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công; gắn việc xây dựng, thực hiện
kế hoạch đầu tư công năm 2020 với việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2016-2020.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ
sung vốn cho các dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được
giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế
hoạch đầu tư công hàng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai
tiến độ giải ngân các dự án của các đơn vị, địa phương theo quy định.
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo
quy định, đảm bảo bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ
đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân
sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016- 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng, dự án chuyển tiếp
hoàn thành trong năm 2020; mức vốn kế hoạch năm 2020 của từng dự án không vượt
quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 còn lại cửa từng
dự án. Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án nêu trên nếu còn nguồn mới xem xét bố
trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật,
trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng, chống, khắc phục
lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định
dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức
đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính Phủ (trừ các trường
hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công;
Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 29/10/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy
nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2019).
đ) Tạm ứng thanh toán vốn đầu tư công
theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể; thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, không để dự án tồn đọng phải
quyết toán theo Chỉ thị số 27/CT- TTgngày 27/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư
các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; thu hồi, hoàn trả ngân sách nhà nước
các khoản nợ phải thu đối với các dự án sau phê duyệt quyết toán.
e) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu trên mạng, công khai theo quy định của Luật đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án có
sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm
tổ chức, cá nhân có liên quan.
f) Các đơn vị, địa phương chuẩn bị các
điều kiện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 hiệu quả, theo đúng quy định của
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 và Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025. Hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, danh mục dự án dự
kiến bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2020 để kịp thời giao kế hoạch đầu tư công
năm 2020 theo đúng thời gian quy định.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực hiện để
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng
nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt.
Trong đó, ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Quản lý, sử dụng và thực hiện các
chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức,
đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả phân
bổ đối với vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị
quyết số 22/2015/NQ-HĐND ngày 08/08/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các
vụ án tham nhũng kinh tế.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá. Số tiền thu từ cho thuê, khai thác chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước phải nộp ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác
định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng
sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức
năng nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô và
trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định;
đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30%-50% số lượng xe ô tô phục
vụ công tác chung đang được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tiếp tục thực hiện mua sắm tài sản
theo hình thức mua sắm tập trung, mở rộng thêm các danh mục tài sản phải mua sắm
tập trung, nâng cao việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước. Tài sản
sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu
quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày
22/12/2011 và các quy định đã được HĐND tỉnh thông qua.
Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác
và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
Cấp phép hoạt động khoáng sản phải
căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng
và đảm bảo yêu cầu về môi trường; không cấp phép thăm dò, khai thác vàng sa
khoáng; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ
lẻ; không xuất khẩu khoáng sản thô.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự
nhiên và các quy định về bảo vệ và phát triển rừng để tỷ lệ che phủ rừng đạt
72%;không chuyển diện tích rùng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ
các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
g) Hình thành thói quen sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi lĩnh vực của xã hội, giảm cường độ năng
lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành
công việc thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các
ngành kinh tế trọng điểm sử dụng nhiều năng lượng; hướng tới
mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững; thực hiện giảm tổn thất điện xuống còn
6,5%.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, cơ cấu
lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhằm tăng
cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ ngoài ngân sách đảm bảo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định
hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở
đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đảm bảo theo đúng quy định. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật
cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, ngân sách nhà nước không
hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trường
hợp ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện
chủ sở hữu và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 10%trở lên so với kế hoạch;
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi tiếp khách, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định
của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công
khai thông tin.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2016 - 2020”.
Năm 2020 phấn đấu cổ phần hóa 02 công
ty “Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bắc Kạn và Công ty TNHH MTV quản lý khai thác
công trình thủy lợi Bắc Kạn” khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
d) Thực hiện định giá đất cụ thể phù
hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và
theo Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 05/01/2017 của UBND tỉnh. Các cơ quan, đơn vị
chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm
phù hợp; đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế công chức và 10% biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Thực hiện có
kết quả theo Đề án tinh giản biên chế, bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với
biên chế giao năm 2015.
Trong năm 2020, các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương và các hội có tính chất đặc thù phải đảm
bảo thực hiện đúng biên chế được giao tại Quyết định số 1066/QĐ-TTg ngày
12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập
tổ chức mới (trừ trường hợp đặc biệt do có thẩm quyền quyết định); kiên quyết
giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian.
Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi
dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020-2025 tại những đơn vị
hành chính cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số
855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn.
c) Rà soát, giảm số lượng các ban quản
lý dự án; giảm số lượng các tổ chức phối hợp liên ngành; giải thể những tổ chức
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn
phòng chuyên trách giúp việc các tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị
chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể
thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối
hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giảm biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp
huyện, các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2020;
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, các phòng, ban; đưa kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán
bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển
khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và xã hội.
Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất
nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP. Công tác thông tin, phổ biến về THTK, CLP cần tập trung vào nội
dung các văn bản: Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13; Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của BCHTW khóa XI về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết hội nghị lần
thứ ba BCHTW Đảng khóa X; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Quyết
định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2019; Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị số 34-CT/TU ngày
27/4/2015 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh về tăng cường
THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của
UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 và Chương
trình THTK, CLP năm 2020 của UBND tỉnh.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
cấp huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành quản lý chi trong phạm vi dự
toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để
tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước
và nợ công.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của
các Sở, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của
các Sở, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tổ chức triển
khai thực hiện tốt các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị
đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương
trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để
thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện Luật
Quy hoạch và luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để đảm bảo
đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch. Rà soát, đánh giá lại kết quả thực
hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 để quy hoạch thật
sự là cơ sở cho các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và
các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực
hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát
triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số
47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn ngân sách nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư. Đẩy mạnh việc áp dụng
đấu thầu qua mạng.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Tích cực tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thành việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp
với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện
đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản nhà nước, đảm bảo cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước của tỉnh có đầy đủ thông
tin chính xác và được cập nhật kịp thời; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công trực tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công
khai, minh bạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Đổi mới phương thức quản lý, nâng
cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm
chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu xã hội. Quyết liệt thực hiện
việc sắp xếp, giải thể, sáp nhập, tinh giản đầu mối, biên chế.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát chặt chẽ
hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất
của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
g) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường minh
bạch thông tin đối với tất cả doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng
đối với công ty đại chúng. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không
nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của doanh nghiệp
nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
h) Tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ,
nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu
thực tế.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
cấp huyện và các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của mình thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu
tư công theo quy định của pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các nguồn thu dịch vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp trực thuộc.
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giũa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước.
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử
theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm
thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành
chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tăng tính
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt
và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo
quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các Sở, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK, CLP.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các Sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trìnhTHTK, CLP
năm 2020 và Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020 của
đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020
của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán
triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ khi có thông
tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản
lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của
đơn vị, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK,
CLP hằng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (các cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 và Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính), thời
gian báo cáo như sau:
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP hằng
năm về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 01 năm sau để tổng hợp báo cáo.
- Sở Tài chính tổng hợp dự thảo báo
cáo THTK, CLP hằng năm gửi UBND tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm sau để báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp nhà nước,
trong đó có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình
của UBND tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2016- 2020, Chương trình THTK, CLP năm
2020 và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, địa phương và doanh nghiệp nhà nước./.