BỘ
VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
517/QĐ-TCTDTT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định
số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Thể dục Thể thao trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Thể thao thành
tích cao là cơ quan của Tổng cục Thể dục thể thao, có chức năng tham mưu giúp Tổng
cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao thực hiện quản lý Nhà nước về thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình
Tổng cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật về thể thao thành tích cao.
2. Tham mưu, giúp
Tổng cục trưởng tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, các tổ chức
và cá nhân trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm
năm, hàng năm, các đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về thể thao
thành tích cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham mưu giúp Tổng
cục trưởng thực hiện quản lý về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a. Hướng dẫn thực
hiện chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao;
b. Xây dựng hoặc
thẩm định kế hoạch đăng cai tổ chức đại hội thể thao, giải vô địch từng môn thể
thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam; kế hoạch tổ chức đại hội
thể dục thể thao toàn quốc; các giải thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức tại
Việt Nam; quy định quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp;
c. Xây dựng và hướng
dẫn quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục phong đẳng cấp Vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài thể thao;
d. Xây dựng quy định
về trình tự, thủ tục thành lập, quản lý đoàn thể thao quốc gia và đội thể thao
quốc gia từng môn;
đ. Hướng dẫn xây dựng
chương trình đào tạo, huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao;
e. Đề xuất việc
phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với vận động viên, huấn luyện viên thể
thao có thành tích xuất sắc.
4. Tham mưu giúp Tổng
cục trưởng để trình Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định điều kiện,
quy chuẩn kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các
môn thể thao.
5. Trình Tổng cục
trưởng kế hoạch tập huấn các đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia và tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
6. Chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức các giải thể thao thành tích cao trong hệ thống thi đấu thể thao quốc
gia, các giải thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
7. Tham mưu giúp Tổng
cục trưởng quản lý hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về thể thao thành tích cao
và thể thao chuyên nghiệp đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực
thể dục, thể thao.
8. Trình Tổng cục
trưởng chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp; phối hợp thực hiện sau khi được phê duyệt.
9. Phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực trong hoạt động thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
10. Thực hiện cải
cách hành chính; quản lý biên chế, thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức
trong Vụ; quản lý tài sản, sử dụng ngân sách được giao theo quy định của pháp
luật.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ trưởng, các
Phó vụ trưởng và công chức
2. Vụ Thể thao
thành tích cao có:
a. Phòng Thể thao I, gồm các bộ
môn:
- Điền kinh
- Bắn súng, Bắn cung
- Cử tạ, Thể hình
- Thể dục.
b. Phòng Thể thao II, gồm các bộ
môn:
- Pencak Silat
- Judo
- Boxing
- Karatedo
- Vật
- Wushu
- Kiếm
c. Phòng Thể thao III, gồm có
các bộ môn:
- Bóng chuyền
- Xe đạp, Môtô thể thao
- Bơi
- Lặn
- Đua thuyền.
d. Phòng Thể thao IV, gồm các bộ
môn:
- Bóng đá
- Bóng rổ
- Bóng ném
- Cầu lông
- Cầu mây
- Đá cầu
- Quần vợt.
đ. Phòng Thể thao V, gồm các bộ
môn:
- Bóng bàn
- Billard – Snooker
- Pentanque
- Bowling
- Golf
- Cờ
e. Phòng Nghiệp vụ tổng hợp.
3. Vụ trưởng Vụ Thể thao thành
tích cao quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, bố trí công chức theo cơ cấu
chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; ban hành quy chế làm việc của Vụ.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích
cao, Chánh văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Thủ trưởng các
vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng (BVHTTDL);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Các sở VHTTDL, các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCCB.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Danh Thái
|