VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/QĐ-VKSTC-V12
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số
63/2014/QH13;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ
những quy định trước đây của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Quyết định
này.
Quyết định này thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 ngày 06 tháng
02 năm 2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy chế về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát;
- Quyết định số 487/QĐ-VKSTC-V7 ngày 04 tháng 9 năm
2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao nhiệm vụ kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, V12.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thủy Khiêm
|
QUY CHẾ
TIẾP
CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-VKSTC-V12 ngày 02 tháng 02 năm
2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác tiếp công dân;
tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát; kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền.
Việc tiếp nhận, xử lý, quản lý và giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Viện kiểm sát; giải quyết đề
nghị, kiến nghị, phản ánh, yêu cầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
này.
2. Quy chế này được áp dụng đối với Viện kiểm sát
các cấp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn
bao gồm: khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh, yêu cầu.
2. Đơn thuộc thẩm quyền bao gồm: đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết và đơn thuộc thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết của Viện
kiểm sát.
3. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết là khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu mà theo quy định của pháp
luật, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
4. Đơn thuộc thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết
là khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan khác, nhưng theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát có thẩm quyền
kiểm sát việc giải quyết.
5. Điều kiện thụ lý đơn là những điều kiện
mà pháp luật quy định người gửi đơn phải đáp ứng đầy đủ thì đơn mới được thụ
lý.
6. Xử lý đơn là những việc làm cụ thể của
đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc
Viện kiểm sát các cấp đối với những đơn đã được tiếp nhận, bao gồm những việc
sau: phân loại đơn; chuyển đơn đến các đơn vị cùng cấp có trách nhiệm trong trường
hợp đơn thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình; chuyển đơn đến cơ quan có
thẩm quyền (đồng thời báo tin cho người gửi đơn) hoặc hướng dẫn người gửi đơn
trong trường hợp đơn không thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình; hướng dẫn
hoặc thông báo cho người gửi đơn trong trường hợp đơn chưa đủ hoặc không đủ điều
kiện thụ lý.
7. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
bao gồm: khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính, thi hành tạm giữ, tạm giam và khiếu nại trong trình tự, thủ tục xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án
nhân dân.
8. Văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo là
văn bản do Viện kiểm sát ban hành khi kết thúc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp, bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận
nội dung tố cáo; thông báo kết quả giải quyết tố cáo; các văn bản xử lý khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Quy định chung về tiếp
công dân
1. Việc tiếp công dân của Viện kiểm sát các cấp phải
tuân thủ các quy định của Luật tiếp công dân, các quy định khác của pháp luật
có liên quan và Quy chế này.
2. Nơi tiếp công dân của Viện kiểm sát bao gồm địa điểm tiếp công dân tại Trụ sở Viện kiểm sát và nơi làm
việc khác do Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp công dân quy định và phải được
thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm:
a. Bố trí địa điểm tiếp công dân ở vị trí thuận tiện,
bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh. Địa điểm tiếp công dân phải có biển hiệu, niêm yết nội
quy và lịch tiếp công dân.
b. Phân công người tiếp công dân theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
4. Việc tiếp công dân phải được tiến hành công
khai, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện tại nơi tiếp công dân; giữ bí mật
và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách
quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân; tôn trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo quy định của pháp luật; không được tiếp công dân ngoài nơi quy định.
5. Người tiếp công dân phải mặc trang phục Ngành
đúng quy định; không hứa hẹn hoặc thông báo cho công dân nội dung hoặc kết quả
giải quyết chưa được kết luận chính thức bằng văn bản; việc tiếp nhận đơn khiếu
nại, tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên quan phải cấp giấy biên nhận.
6. Từ chối tiếp công dân trong các trường hợp quy định
tại Điều 9 Luật tiếp công dân.
Điều 4. Tiếp nhận, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh qua công tác tiếp công dân
1. Khi
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có
trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ
tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình
bày nội dung vụ việc.
2. Nội
dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân, gồm: số thứ tự, ngày tiếp, họ
tên, địa chỉ của người được tiếp, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc.
Trường hợp
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy
đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và
yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ; trường hợp nội dung trình bày chưa rõ
ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
3. Trường
hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người gửi đơn viết thành đơn riêng để khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp nhận qua tiếp công dân được thực hiện
theo quy định tại Điều 26, Điều 28 Luật tiếp công dân và Điều
10 Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ tiếp công dân
của các đơn vị
1. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp có nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên.
2. Nhiệm vụ của các đơn vị liên quan:
a. Khi được đơn
vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thông
báo việc tiếp công dân, các đơn vị liên quan phải cử ngay người có trách
nhiệm tiếp công dân theo quy định; trường hợp vì lý do khách quan mà chưa tiếp
được thì phải hẹn ngày tiếp và thông báo cho đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp biết.
b. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu xét thấy
cần phải tiếp công dân thì đơn vị có trách nhiệm làm giấy mời công dân và thông
báo cho đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp biết.
3. Phối hợp của các đơn vị trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về một nội dung tại nơi tiếp công dân.
Khi nhận được yêu cầu của lãnh đạo đơn vị Kiểm sát
và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, lãnh đạo các đơn vị
liên quan có nhiệm vụ:
a. Cử người có trách nhiệm hoặc trực tiếp tiếp công
dân.
b. Cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc theo yêu
cầu của người có thẩm quyền.
c. Giải quyết hoặc chỉ đạo việc giải quyết vụ việc
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tiếp công dân của Viện
trưởng Viện kiểm sát
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trực tiếp thực
hiện việc tiếp công dân theo quy định sau:
a. Định kỳ mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất
01 ngày đối với các trường hợp:
- Vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực
pháp luật nhưng công dân đề nghị kiểm tra lại;
- Vụ việc công dân đã gửi đơn nhiều lần, có dấu hiệu
oan, sai, được dư luận quan tâm nhưng chưa được xem xét, giải quyết.
b. Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp:
- Vụ việc có tính chất gay gắt, phức tạp, có nhiều
người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
- Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của
tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh,
chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
- Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được
Viện trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại điểm
này.
2. Nhiệm vụ của đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và các đơn vị liên quan trong việc tiếp
công dân của Viện trưởng Viện kiểm sát
a. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện
nhiệm vụ sau:
- Định kỳ lập danh sách công dân được tiếp để trình
Viện trưởng chỉ đạo và gửi các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung;
- Thực hiện hoặc đề nghị các đơn vị liên quan thực
hiện các yêu cầu của Viện trưởng liên quan đến việc tiếp công dân;
- Ban hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra gửi
công dân đối với những vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp
luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại;
- Tham gia việc tiếp công dân của Viện trưởng; ghi
biên bản tiếp công dân;
- Thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của
Viện trưởng trong việc tiếp công dân.
b. Các đơn vị liên quan có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến vụ việc Viện trưởng tiếp công dân theo danh sách do đơn vị Kiểm
sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp gửi;
- Cử lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên tham gia việc
tiếp công dân của Viện trưởng;
- Thực hiện các yêu cầu của Viện trưởng hoặc đề nghị
của đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
liên quan đến việc tiếp công dân.
c. Văn phòng Viện kiểm sát các cấp có nhiệm vụ:
- Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh nơi tiếp công
dân; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ việc tiếp công dân của Viện
trưởng;
- Quản lý về công tác thông tin, báo chí liên quan
đến việc tiếp công dân của Viện trưởng (nếu có).
3. Các vụ việc sau khi Viện trưởng tiếp công dân được
xử lý như sau:
a. Nếu vụ việc do các đơn vị đang thụ lý xem xét,
khi có văn bản giải quyết gửi công dân thì phải gửi đơn vị Kiểm sát và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp 01 bản để theo dõi, quản lý
chung.
b. Nếu vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có
hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại, sau khi kết
thúc kiểm tra, các đơn vị báo cáo Viện trưởng kết quả kiểm tra bằng văn bản và
gửi đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
để thông báo cho công dân.
c. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kết luận
hoặc ý kiến chỉ đạo khác của Viện trưởng đối với các vụ việc.
Điều 7. Bảo đảm trật tự, an
toàn trong tổ chức tiếp công dân
Văn phòng Viện kiểm sát các cấp phối hợp với cơ quan
Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp công dân bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp
công dân; có biện pháp phòng chống cháy nổ theo quy định chung; xử lý kịp thời,
kiên quyết các trường hợp lợi dụng quyền tự do dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo
để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Điều 8. Tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách đối với người tiếp công dân thường xuyên
1. Người tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực chuyên môn, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng, nhiệt
tình, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
2. Người làm công tác tiếp công dân được hưởng chế
độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN
LÝ ĐƠN
Điều 9. Tiếp nhận đơn
Đơn gửi đến Viện kiểm sát từ tất cả các nguồn (kể cả
đơn gửi đến lãnh đạo Viện) đều phải được tiếp nhận thống nhất qua một đầu mối
là đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
để xử lý và quản lý; không tiếp nhận đơn ngoài nơi quy định.
Điều 10. Xử lý đơn
1. Đơn được phân loại như sau:
a. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết.
b. Đơn thuộc thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết.
c. Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết và kiểm
sát việc giải quyết.
d. Đơn chưa đủ hoặc không đủ điều kiện thụ lý.
2. Xử lý đơn khiếu nại
a. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì thụ lý để giải
quyết hoặc thực hiện thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết theo quy định của pháp
luật và Quy chế này.
b. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì trả lại đơn
và tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn hoặc cá nhân, cơ quan đã chuyển
đến, đồng thời hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp
đơn thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát
khác, thì chuyển đơn cùng tài liệu gửi kèm (nếu có) cho Viện kiểm sát có thẩm
quyền, đồng thời báo tin cho người gửi đơn biết.
3. Xử lý đơn tố cáo
a. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Viện kiểm sát cấp mình, thì thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều
20 Luật tố cáo; đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết
của Viện kiểm sát cấp mình, thì thụ lý và thực hiện thẩm quyền kiểm sát việc giải
quyết theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
b. Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc kiểm sát việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì phải chuyển
ngay đơn và các tài liệu gửi kèm theo (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, đồng thời báo tin cho người gửi đơn biết, nếu có yêu cầu; trường hợp đơn
đã chuyển là tố cáo trong hoạt động tư pháp, thì ngoài việc chuyển đơn cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, phải thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền
kiểm sát việc giải quyết biết.
4. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo có nhiều nội dung hoặc
thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan
a. Đối với đơn
có nhiều nội dung, trong đó có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm
sát cấp mình, có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì thụ
lý nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, đồng thời
có văn bản hướng dẫn người gửi đơn viết lại đơn khác theo nội dung còn lại gửi
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Trường hợp đơn có nhiều nội dung nhưng đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, mà từng nội dung này lại do
các đơn vị khác nhau xem xét, thì đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp đề xuất bằng văn bản với Viện trưởng để phân
công đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc giải quyết
đơn, trả lời người gửi đơn.
5. Xử lý đơn đề nghị, kiến nghị, phản ánh, yêu cầu
a. Đối với đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật,
thì xử lý theo quy định tại các Chương về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
b. Đối với đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, thì xử lý theo quy định tại Điều 14
Quy chế này.
c. Đối với đơn đề nghị, kiến nghị, phản ánh, yêu cầu
thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình, thì đơn vị Kiểm sát và
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp chuyển đến các đơn vị
có trách nhiệm hoặc người có thẩm quyền để xem xét; trường hợp đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác, thì chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền, đồng
thời báo tin cho người gửi đơn biết.
d. Đối với đơn liên quan đến việc yêu cầu bồi thường
oan, sai theo Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết
của Viện kiểm sát cấp mình, thì đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp chuyển đến đơn vị Thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự để xem xét.
6. Xử lý đơn chưa đủ điều kiện hoặc không đủ điều
kiện thụ lý
a. Đối với đơn chưa đủ điều kiện để thụ lý, thì phải
có văn bản hướng dẫn người gửi đơn bổ sung các nội dung, tài liệu cần thiết
theo quy định.
b. Đối với đơn không đủ điều kiện thụ lý, thì trả lại
đơn và có văn bản thông báo rõ lý do cho người gửi đơn; việc thông báo này chỉ
thực hiện một lần cho một việc.
c. Không xem xét đối với đơn tố cáo giấu tên, mạo
tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc những đơn tố cáo đã được
cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận mà tố cáo tiếp nhưng không có thêm tài liệu,
chứng cứ mới.
Điều 11. Quản lý đơn
Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp có trách nhiệm:
a. Cập nhật đầy đủ vào sổ quản lý hoặc phần mềm quản
lý đối với đơn đã được tiếp nhận, phân loại.
b. Chuyển kịp thời đến các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền, nhiệm vụ xem xét, giải quyết; việc chuyển đơn giữa đơn vị Kiểm sát và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp với các đơn vị cùng cấp phải
được lập danh sách có chữ ký của người giao và người nhận.
c. Hàng tuần, tháng đối chiếu số liệu thụ lý, kết
quả giải quyết đơn với các đơn vị, bộ phận thuộc Viện kiểm sát cấp mình để việc
quản lý được đầy đủ và thống nhất.
d. Đối với đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc
hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí
chuyển đến phải được quản lý riêng và đôn đốc các đơn vị, bộ phận liên
quan thông báo kết quả hoặc tiến độ giải quyết cho cơ quan, người chuyển đơn biết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Mục 1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 12. Thẩm quyền, thời hạn
giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng
hình sự được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo Bộ luật tố
tụng hình sự, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền
của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
trong tố tụng hình sự; khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng trong việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra,
truy tố; khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra,
cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và
các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn;
khiếu nại kết quả giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đối với khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của cán bộ điều tra, Điều tra viên, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra; khiếu nại kết quả giải quyết của cấp trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng
dân sự được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo Bộ luật tố
tụng dân sự, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền
của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng
hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo Luật tố
tụng hành chính, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm
quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hành
chính.
4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành
án hình sự thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và
Chương về khiếu nại, tố cáo Luật thi hành án hình sự, gồm: khiếu nại hành vi,
quyết định quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm
nhân; khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát
trong kiểm sát thi hành án hình sự.
5. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo
quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Chương về khiếu nại, tố cáo Luật thi hành tạm giữ,
tạm giam, gồm: khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm quyền trong quản
lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; khiếu nại hành vi, quyết định của người có thẩm
quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
6. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại trong kiểm sát thi hành án dân sự, kiểm sát thi hành án hành
chính, kiểm sát thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính tại Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
7. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Viện trưởng
Viện kiểm sát các cấp trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp được quy định như sau:
a. Khiếu nại
hành vi, quyết định của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp nào do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp đó giải quyết. Nếu người khiếu nại
không đồng ý với kết quả giải quyết mà khiếu nại tiếp, thì Viện kiểm sát cấp
trên có thẩm quyền giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên
là quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.
b. Khiếu nại
hành vi, quyết định của Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp dưới do Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện kiểm
sát cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật.
c. Trong mọi trường
hợp, quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
8. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư
pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực tương ứng.
Điều 13. Nhiệm vụ và thủ tục
giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp
1. Nhiệm vụ của đơn vị chủ trì giải quyết khiếu nại
a. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp
vụ khác tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết các khiếu nại thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình, bao gồm:
- Khiếu nại hành
vi, quyết định tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền;
kết quả giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền trong
tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính;
- Khiếu nại theo quy định tại các điểm b, c và d
khoản này hoặc khiếu nại khác theo quy định của pháp luật khi được Viện trưởng
giao.
b. Đơn vị Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng giải
quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình, bao gồm:
- Khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam;
- Khiếu nại hành vi, quyết định quản lý, giáo dục
phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân;
- Khiếu nại hành vi, quyết định của Kiểm tra viên,
Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình; hành vi, quyết định của
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền; kết quả giải quyết khiếu nại
của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự.
c. Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự có nhiệm vụ
chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết các khiếu
nại hành vi, quyết định của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp mình; hành vi, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới
thuộc thẩm quyền; kết quả giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc
thẩm quyền trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
d. Các đơn vị nghiệp vụ khác có nhiệm vụ chủ trì,
phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát
giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình, bao gồm:
- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của
Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình trong thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan
điều tra cùng cấp, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam.
- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của Thủ trưởng
Cơ quan điều tra cùng cấp, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra cùng cấp
đã được Viện kiểm sát phê chuẩn; kết quả giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra cùng cấp đối với khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của cán bộ điều tra,
Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; kết quả giải quyết của cấp trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của của cấp phó, cán bộ điều tra.
2. Trách nhiệm phối hợp trong giải quyết khiếu nại
a. Theo đề nghị của đơn vị chủ trì giải quyết khiếu
nại, các đơn vị nghiệp vụ khác và Viện kiểm sát cấp dưới có nhiệm vụ:
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại;
- Giải trình bằng văn bản với người có thẩm quyền
giải quyết về hành vi, quyết định bị khiếu nại; trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác giải trình, thì các đơn vị nghiệp vụ khác có ý
kiến bằng văn bản đối với việc giải trình;
- Tham gia xác minh nội dung khiếu nại;
- Thẩm định nội dung khiếu nại và chứng cứ, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại;
- Phối hợp thực hiện các thủ tục khác của việc giải
quyết khiếu nại.
b. Các đơn vị chủ trì giải quyết khiếu nại theo quy
định tại các điểm b, c, và d khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo việc thụ
lý và kết quả giải quyết khiếu nại về đơn
vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp cùng cấp
để theo dõi, tổng hợp chung.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại
a. Ban hành quyết định phân công người xác minh khiếu
nại; việc xác minh phải có kế hoạch xác minh
được phê duyệt; kết thúc xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh nội
dung khiếu nại và đề xuất hướng giải quyết khiếu nại.
b. Ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về hành vi, quyết định bị khiếu nại.
c. Ban hành văn bản đề nghị người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.
d. Trong trường hợp kết quả xác minh nội dung khiếu
nại và yêu cầu của người khiếu nại còn khác nhau, thì phải tổ chức đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
làm rõ nội dung khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ và
phải được lập biên bản; kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết
khiếu nại.
đ. Ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết
định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại,
Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền.
e. Trong trường
hợp người khiếu nại rút khiếu nại thì ban hành quyết định đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình
chỉ giải quyết khiếu nại.
g. Việc sử dụng
các văn bản trong quá trình giải quyết khiếu nại phải theo mẫu do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quy định.
h. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ. Hồ
sơ giải quyết khiếu nại phải có đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại (nếu
có); quyết định phân công người xác minh; kế hoạch xác minh; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu
nại (nếu có); các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải
được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử lý đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật
1.
Xác định loại đơn, điều kiện kiểm tra, xử lý đơn
a.
Các trường hợp khiếu nại trong hoạt động tư pháp có quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát, nếu người khiếu nại tiếp tục gửi
đơn đối với nội dung đã được giải quyết, thì được xác định là “Đơn đề nghị kiểm
tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật”.
b. Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát chỉ được xem xét kiểm tra khi có một
trong những điều kiện sau: đơn bức xúc, kéo dài; đơn về những vụ việc có dấu hiệu
oan, sai; đơn có sự chỉ đạo xem xét của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
đơn được các cơ quan báo chí và dư luận quan tâm; đơn có liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở trung ương hoặc địa phương.
c.
Sau khi xác định đơn đã đáp ứng điều kiện và thuộc thẩm quyền kiểm tra của Viện
kiểm sát cấp mình, đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình quyết định việc kiểm
tra; nếu đơn thuộc thẩm quyền kiểm tra nhưng chưa đáp ứng điều kiện, thì lưu
đơn để theo dõi, quản lý; nếu đơn thuộc thẩm quyền kiểm tra của Viện kiểm sát
khác, thì chuyển Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
này, đồng thời báo tin cho người gửi đơn biết.
2. Trình tự
kiểm tra
a.
Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
của Viện kiểm sát cấp dưới do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm tra, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b.
Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
của Viện kiểm sát cấp tỉnh về hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra vụ án hình sự; thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong
giai đoạn truy tố; hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình
sự; kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao kiểm tra.
c.
Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra.
3.
Thủ tục kiểm tra
a.
Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp mình trong việc kiểm tra.
b.
Việc kiểm tra có thể áp dụng các biện pháp sau: kiểm tra lại hồ sơ giải quyết của
cấp mình; yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo việc giải quyết và gửi hồ sơ
giải quyết để kiểm tra; tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để nắm
thông tin làm cơ sở kiểm tra; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại; tiến
hành xác minh, lấy lời khai, trưng cầu giám định hoặc biện pháp khác khi thấy cần
thiết.
c.
Kết thúc việc kiểm tra, Viện kiểm sát thực hiện như sau:
- Nếu
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật có căn cứ, đúng pháp
luật, thì thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cho người đã gửi đơn; nếu thấy
cần thiết thì thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Nếu
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung giải quyết trước
đó, thì xử lý như sau:
+
Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực của Viện kiểm sát cấp
dưới do Viện kiểm sát cấp trên hủy bỏ và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới giải
quyết lại;
+
Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao do Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự hủy bỏ và giải quyết
lại;
+
Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cho người đã gửi đơn; nếu thấy cần thiết
thì thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
d. Việc kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra tại
mỗi cấp Kiểm sát chỉ thực hiện một lần.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 15. Thẩm quyền, thời hạn
giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong tố tụng hình
sự được thực hiện theo quy định tại Chương về khiếu nại, tố cáo Bộ luật tố tụng
hình sự, gồm: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện
kiểm sát trong thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng
hình sự; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành một
số hoạt động điều tra; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền
trong việc áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Chương về
khiếu nại, tố cáo Bộ luật tố tụng dân sự, gồm:
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát
trong kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự.
3. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương về
khiếu nại, tố cáo Luật tố tụng hành chính, gồm:
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát
trong kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hành chính.
4. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo trong thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân và Chương về khiếu nại, tố cáo Luật thi hành án hình sự, gồm: tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân, tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi
hành án hình sự.
5. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy
định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Chương về khiếu nại, tố cáo Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam, gồm: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có
thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát trong kiểm sát quản lý, thi
hành tạm giữ, tạm giam.
6. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo trong kiểm sát thi hành án dân sự, kiểm sát thi hành án hành
chính, kiểm sát thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính tại Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
7. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trong thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp được quy định như sau:
a.Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng trong thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát cấp nào do
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp đó giải quyết, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này.
b. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp dưới trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính do Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
c. Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới trong thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có
thẩm quyền giải quyết.
8. Thời hạn giải quyết tố cáo trong hoạt động tư
pháp được áp dụng theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực tương ứng.
Điều 16. Nhiệm vụ và thủ tục
giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp
1. Nhiệm vụ của đơn vị chủ trì giải quyết tố cáo
a. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp
vụ khác tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết các tố cáo thuộc thẩm
quyền của Viện kiểm sát cấp mình, bao gồm:
- Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền trong
tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính;
- Tố cáo theo quy định tại các điểm b, c và d của
khoản này hoặc tố cáo khác theo quy định của pháp luật khi được Viện trưởng
giao.
b. Đơn vị Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm
sát giải quyết các tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được
giao quản lý, giáo dục phạm nhân;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm tra
viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình; hành vi vi phạm
pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền trong kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
c. Đơn vị Kiểm
sát thi hành án dân sự có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng
Viện kiểm sát giải quyết các tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm tra
viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình; hành vi vi phạm
pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền trong kiểm
sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
d. Các đơn vị nghiệp vụ khác có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm
sát giải quyết các tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm tra
viên, Kiểm sát viên cấp mình trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp mình trong tố tụng hình sự;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền trong việc áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm
giữ, tạm giam.
2. Trách nhiệm phối hợp trong giải quyết tố cáo
a. Theo đề nghị của đơn vị chủ trì giải quyết tố
cáo, các đơn vị nghiệp vụ khác và Viện kiểm sát cấp dưới có nhiệm vụ:
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tố
cáo;
- Giải trình bằng văn bản với người có thẩm quyền
giải quyết về hành vi bị tố cáo; trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác giải trình, thì các đơn vị nghiệp vụ khác có ý kiến bằng văn
bản đối với việc giải trình;
- Tham gia xác minh nội dung tố cáo;
- Thẩm định nội dung tố cáo và chứng cứ, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo;
- Phối hợp thực hiện các thủ tục khác của việc giải
quyết tố cáo.
b. Các đơn vị chủ trì giải quyết tố cáo theo quy định
tại các điểm b, c, và d khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo việc thụ lý
và kết quả giải quyết tố cáo về đơn vị Kiểm
sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp cùng cấp để
theo dõi, tổng hợp chung.
3. Thủ tục giải quyết tố cáo
a. Ban hành quyết định phân công người xác minh tố
cáo; việc xác minh phải có kế hoạch xác minh
được phê duyệt; kết thúc xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo và đề xuất hướng giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm
ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.
b. Ban hành kết luận về nội dung tố cáo; áp dụng
các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền. Kết luận về nội dung tố cáo phải được gửi cho Viện kiểm
sát cấp trên có thẩm quyền và người bị tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo có
yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo, thì gửi văn bản thông báo kết quả
giải quyết cho người tố cáo.
c. Trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo, nếu
thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển đơn tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên
quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
d. Việc sử dụng
các văn bản trong quá trình giải quyết tố cáo phải theo mẫu do Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quy định.
đ. Việc giải quyết tố cáo phải được lập hồ sơ. Hồ
sơ giải quyết tố cáo phải có đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo; quyết định
phân công người xác minh tố cáo; kế hoạch xác minh; báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; văn bản áp dụng biện pháp xử lý hoặc kiến
nghị biện pháp xử lý (nếu có); thông báo kết quả giải quyết tố cáo (nếu có);
các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang
theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Chương V
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 17. Thẩm quyền, nhiệm vụ
thực hiện việc kiểm sát
1. Viện kiểm sát các cấp kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
và cấp dưới theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp
vụ khác tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại đối với hành vi của người có thẩm quyền của Tòa
án nhân dân trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Đơn vị Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp mình kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình
sự.
4. Đơn vị Kiểm
sát thi hành án dân sự có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với đơn vị Kiểm sát và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tham mưu giúp Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp mình tiến hành kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
5. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong việc kiểm
sát
a. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì kiểm sát:
Khi tiến hành kiểm sát, đơn vị chủ trì kiểm sát đề
nghị các đơn vị nghiệp vụ cùng cấp, Viện kiểm sát cấp dưới phối hợp:
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm
sát;
- Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản để
xác định dấu hiệu vi phạm hoặc kết luận vi phạm của các cơ quan được kiểm sát;
- Lựa chọn áp dụng các biện pháp kiểm sát tương ứng
và ban hành các văn bản trong hoạt động kiểm sát;
- Cử Kiểm sát viên tham gia các cuộc trực tiếp kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
b. Trách nhiệm của đơn vị phối hợp kiểm sát:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời theo đề nghị của đơn vị
chủ trì kiểm sát.
- Trường hợp phát hiện vi phạm của các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thông qua thực
hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ của mình, phải chủ động thông báo và kịp thời
phối hợp với đơn vị chủ trì kiểm sát thực hiện nhiệm vụ kiểm sát theo quy định.
Điều 18. Các biện pháp kiểm
sát, căn cứ và việc áp dụng; ban hành các văn bản trong hoạt động kiểm sát; kiểm
tra việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị.
1. Các biện pháp được áp dụng khi kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp gồm có:
a. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra văn bản giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
b. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình, cấp dưới và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát.
c. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
d. Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan có thẩm quyền.
2. Căn cứ áp dụng các biện pháp kiểm sát quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a. Có cơ sở xác định dấu hiệu vi phạm hoặc có căn cứ
kết luận vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp.
b. Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc áp dụng các biện pháp kiểm sát được quy định
như sau:
a. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng hình sự và thi hành án hình sự được áp dụng tất cả các biện pháp
kiểm sát; trong tố tụng dân sự và tố tụng hành chính được áp dụng các biện pháp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; trong thi hành án dân sự được
áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
b. Khi tiến hành kiểm sát việc giải quyết khiếu nại
đối với hành vi của người có thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, Viện kiểm sát áp dụng các biện pháp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
c. Một biện pháp kiểm sát có thể được áp dụng đồng
thời đối với vụ việc cụ thể và đối với tình trạng vi phạm pháp luật trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
4. Việc ban hành các văn bản trong hoạt động kiểm
sát được quy định như sau:
a. Sau khi kết thúc các biện pháp kiểm sát quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và có căn cứ kết luận vi phạm
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, thì ban hành
kiến nghị.
Trường hợp qua nghiên cứu đơn, văn bản yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền hoặc các nguồn thông tin khác và hồ sơ, tài liệu liên
quan, nếu có đủ căn cứ kết luận vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp, thì có thể ban hành kiến nghị ngay mà không cần thiết
phải áp dụng các biện pháp kiểm sát.
b. Việc áp dụng biện pháp trực tiếp kiểm sát phải
ban hành quyết định; kết thúc biện pháp trực tiếp kiểm sát phải ban hành kết luận
về kết quả kiểm sát; nếu có căn cứ kết luận vi phạm trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, thì tùy theo mức độ vi phạm tiếp tục ban
hành kiến nghị hoặc kháng nghị.
c. Trường hợp Viện kiểm sát ban hành yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị nhưng cơ quan được kiểm sát không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, trừ trường hợp có lý do khách
quan và đã được cơ quan được kiểm sát thông báo bằng văn bản, thì Viện kiểm sát
ban hành kiến nghị gửi cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan được kiểm sát để
có biện pháp quản lý, đôn đốc việc thực hiện, nếu xét thấy cần thiết.
d. Khi ban hành các văn bản trong hoạt động kiểm
sát, phải căn cứ vào quy định của pháp luật tương ứng với từng lĩnh vực để ấn định
cụ thể thời hạn mà các cơ quan được kiểm sát phải trả lời hoặc thực hiện; trong
trường hợp pháp luật tương ứng trong từng lĩnh vực không có quy định cụ thể về
thời hạn, thì thực hiện như sau:
- Khi ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm sát
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì ấn định thời hạn là 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản; trường hợp có lý do khách quan cần kéo dài thời hạn
và cơ quan được kiểm sát phải thông báo rõ lý do bằng văn bản, thì thời hạn là
15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
- Khi ban hành văn bản áp dụng biện pháp kiểm sát
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, thì ấn định thời hạn là 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản; trường hợp có lý do khách quan cần kéo dài
thời hạn và cơ quan được kiểm sát phải thông báo rõ lý do bằng văn bản, thì thời
hạn là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
- Khi ban hành văn bản kết luận, kiến nghị, kháng
nghị quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này, thì ấn
định thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản; trường hợp có lý do
khách quan cần kéo dài thời hạn và cơ quan được kiểm sát phải thông báo rõ lý
do bằng văn bản, thì thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
đ. Việc ban hành
các văn bản trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp và hoạt động kiểm tra việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị phải
theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
5. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị, kháng nghị được
quy định như sau:
a. Các kiến nghị, kháng nghị đã ban hành đều phải
được tiến hành kiểm tra việc thực hiện, trừ trường hợp kiến nghị được ban hành
theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
b. Việc kiểm tra phải xây dựng kế hoạch và ban hành
quyết định; kết thúc kiểm tra phải có kết luận.
Điều 19. Các bước cụ thể trong
thực hiện việc kiểm sát
1. Nghiên cứu đơn hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền hoặc các nguồn thông tin khác và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; nếu cần thiết, có thể làm
việc trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị
tố cáo, người có liên quan để xác minh những vấn đề cần làm rõ hoặc thu thập những
thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết khác.
2. Đối chiếu với các quy định tương ứng của pháp luật
để xác định dấu hiệu vi phạm hoặc kết luận vi phạm trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (về thẩm quyền, thủ tục, thời hạn và nội
dung giải quyết).
3. Áp dụng các biện pháp kiểm sát phù hợp và ban
hành kết luận, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
Trong quá trình áp dụng các biện pháp kiểm sát, nếu thấy cần thiết thì tiếp tục
thực hiện các bước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Việc tiến hành kiểm sát và kiểm tra việc thực hiện
kiến nghị, kháng nghị đều phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ phải có đầy đủ các
văn bản kiểm sát hoặc kiểm tra đã ban hành theo quy định và các tài liệu liên
quan khác. Hồ sơ phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu trữ
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 20. Nội dung quản lý nhà
nước
1. Ban hành quy chế, chỉ thị và các văn bản hướng dẫn
về tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
2. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản của
ngành Kiểm sát về công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, giải quyết và
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
3. Bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị của cấp dưới về công tác tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý đơn, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp.
4. Tổng kết thực tiễn, xây dựng báo cáo về công tác
tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Điều 21. Nhiệm vụ quản lý nhà
nước
1. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát
các cấp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung quản lý nhà nước
quy định tại Điều 20 Quy chế này.
2. Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp thuộc Viện kiểm sát các cấp có nhiệm vụ tham mưu,
giúp Viện trưởng cấp mình thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về công
tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
3. Các đơn vị khác thuộc Viện kiểm sát các cấp có
nhiệm vụ định kỳ hàng tuần, tháng thông báo kết quả giải quyết đơn, kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc trách nhiệm đơn vị
mình cho đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư
pháp để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình.
Điều 22. Chế độ báo cáo, thông
báo
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước; thông báo với Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt
Nam về công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát theo quy định của pháp luật; báo cáo
Quốc hội công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy
định tại Điều 31 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông báo đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cùng cấp về công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
4. Khi nhận được đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo
chí chuyển đến, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm
báo cáo hoặc thông báo về việc xử lý, giải quyết cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp khi xây dựng các báo cáo định kỳ
phải có nội dung về tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn thuộc trách nhiệm
của mình.
6. Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong buổi họp
giao ban phải có nội dung về công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn
ngành.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương căn
cứ Quy chế này hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý
đơn, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tư pháp trong hệ thống Viện kiểm sát quân sự trong trường hợp thấy cần thiết.
Điều 24. Việc đảm bảo chế độ,
chính sách, cơ sở vật chất, phương tiện trong tổ chức thực hiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có
trách nhiệm bảo đảm những điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả Quy chế
này, bao gồm:
a. Bố trí địa điểm tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
b. In và cấp đầy đủ số, biểu mẫu phục vụ công tác
Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; trang bị
đầy đủ phương tiện cần thiết khác phục vụ công tác Kiểm sát và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
2. Cục Kế hoạch - Tài chính thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc bố trí kinh phí nghiệp
vụ trên cơ sở xây dựng quy định chi tiết về chế độ bồi dưỡng đặc thù đối với
cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn theo quy định chung và
điều kiện vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác Kiểm sát và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Điều 25. Hiệu lực của Quy chế
và việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Quy chế này thay thế Quy chế về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát (được ban hành theo Quyết định số
59/2006-QĐ-VKSTC-V7 ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao) và Quyết định số 487/QĐ/VKSTC-V7 ngày 04 tháng 09 năm 2008 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.