ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/QĐ-SNN
|
Tuyên Quang, ngày 03 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
NỘI QUY TIẾP CÔNG DÂN TẠI PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
GIÁM ĐỐC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011- Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị
định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định số 38/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật
tự công cộng;
Căn cứ Quyết định số 658/QĐ-UBND ngày
24/11/2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Nông nghiệp và PTNT;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Nội quy tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân
của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Thanh tra Sở; Chánh Văn phòng Sở;
Thủ trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 (thực hiện);
- Thanh tra tỉnh;
- Lãnh đạo Sở;
- Trang TTĐT Sở;
- Lưu VT, T.Tra.
|
GIÁM ĐỐC
Lê Tiến Thắng
|
NỘI QUY
TIẾP CÔNG
DÂN TẠI PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-SNN ngày 03/02/2015 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nơi tiếp công dân của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Tuyên Quang là nơi thực hiện lắng nghe, tiếp
nhận các thông tin, giải đáp các thắc mắc của công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp ý kiến của công dân;
hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ khi đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và
quy định của pháp luật.
2. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT trực
tiếp công dân định kỳ vào từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút sáng thứ 6 hàng
tuần. Trường hợp Giám đốc Sở đi vắng
sẽ ủy quyền cho một đồng chí Phó Giám
đốc Sở tiếp công dân thay Giám đốc Sở.
Văn phòng Sở, các phòng chuyên môn và
các đơn vị trực thuộc cử đại diện phối hợp cùng Thanh tra Sở thực hiện việc tiếp
dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần tại Phòng
tiếp dân của Sở khi có yêu cầu (trừ các buổi tiếp dân hàng tuần).
3. Thời gian làm việc
• Mùa Đông:
|
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 12
giờ 00 phút.
|
|
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến
16 giờ 30 phút.
|
• Mùa Hè:
|
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11
giờ 30 phút.
|
|
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến
17 giờ 00 phút.
|
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
từ chối tiếp công dân trong các trường hợp sau:
a) Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
b) Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành
vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
c) Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng vẫn cố tình khiếu nại tố cáo kéo dài;
d) Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
II. ĐỐI VỚI CÔNG DÂN ĐẾN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN
1. Đăng ký nội dung làm việc với Phòng
tiếp dân (Thanh tra Sở); nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có) và được
tiếp theo thứ tự đã đăng ký;
2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối
với người tiếp công dân;
3. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân, tôn trọng, chấp hành hướng dẫn của người
thi hành công vụ tại Phòng tiếp dân;
4. Trình bày trung thực sự việc, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công
dân ghi chép lại;
5. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có thể sử dụng người phiên dịch;
6. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải lập danh sách những người
cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cử người đại diện để trình bày
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
7. Hết giờ làm việc hành chính, công dân
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh không được lưu lại Phòng tiếp dân;
8. Công dân đến Phòng Tiếp công dân không
được:
a) Lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự
công cộng; xuyên tạc, vu khống; có hành động, phát ngôn
trái thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng; la hét, chửi bới, đập phá, lăng mạ, tụ tập gây mất trật tự; đe
dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân người thi hành công vụ hoặc có hành động cản
trở người thi hành công vụ người tiếp công dân làm nhiệm vụ;
b) Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo,
mua chuộc người khác tập trung đông người không đúng quy định.
c) Căng, treo, dán khẩu hiệu, băng rôn
trái phép tại Phòng tiếp công dân; mang, sử dụng trái phép
vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hại, chất dễ cháy, chất kích thích hoặc các đồ
vật khác có thể gây ảnh hưởng đến an toàn
tính mạng sức khỏe của người khác, đến tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân;
d) Những trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
III. ĐỐI VỚI NGƯỜI
TIẾP CÔNG DÂN
1. Yêu cầu người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình
giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
2. Có thái độ đúng
mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
3. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có
thẩm quyền giải quyết.
4. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại,
chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh cho công dân.
5. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp
công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về
việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Người tiếp công dân không được:
a) Gây phiền hà,
sách nhiễu, phân biệt đối xử hoặc cản trở người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Những trường hợp vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.