ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI
TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng
11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối
với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử,
xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai
táng phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Trưởng Công an huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (VP, Cục KTrVB);
- Bộ Công an;
- Bộ LĐTBXH;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh;
- Trung tâm CNTT;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC, KSTTHC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG
KÝ THƯỜNG TRÚ, HƯỞNG CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT/HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG/HƯỞNG MAI TÁNG PHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
hồ sơ, trình tự thực hiện và trách nhiệm phối hợp trong việc tiếp nhận, chuyển
giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả thực hiện quy trình liên thông các thủ tục
hành chính sau:
a) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú và hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai
táng theo chế độ bảo hiểm xã hội) hoặc đăng ký khai tử và hưởng chế độ tử tuất
(trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng theo chế độ bảo hiểm xã hội);
b) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú và hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng, thân
nhân người có công với cách mạng từ trần hoặc đăng ký khai tử và hưởng mai táng
phí đối với đối tượng người có công với cách mạng, thân nhân người có công với
cách mạng từ trần;
c) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú và hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội
thường xuyên tại cộng đồng) hoặc đăng ký khai tử và hỗ trợ
chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ giúp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng);
d) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú và hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp
theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế (sau
đây gọi là Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg) hoặc đăng ký khai tử và hưởng mai
táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg;
đ) Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường
trú.
2. Các thủ tục hành chính thực hiện
liên thông không được nêu trong Khoản 1 Điều này thì áp dụng theo quy định của
Quyết định số 1380/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa
đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng
phí”.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hộ tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, lao động - thương binh và xã hội và
cơ quan thực hiện việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết hưởng
chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh.
2. Cá nhân có yêu cầu và nhận kết quả
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được quy định tại Khoản 1 Điều 1
Quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Tuân thủ quy định của Quy chế này
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Các quy trình liên thông quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được thực hiện trong tất cả trường hợp đăng ký khai
tử lần đầu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của người được
đăng ký khai tử.
3. Người yêu cầu có thể lựa chọn áp dụng
hoặc không áp dụng quy trình liên thông. Trường hợp người yêu cầu không lựa chọn
áp dụng quy trình liên thông, việc thực hiện từng thủ tục sẽ theo quy định
chung của pháp luật, không áp dụng Quy chế này để giải quyết.
4. Nếu có nhu cầu, người yêu cầu được
nhận kết quả của mỗi thủ tục hành chính tại cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính đó.
5. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa và
giảm chi phí, thời gian cho cá nhân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Điều 4. Thời hạn
thực hiện quy trình liên thông
1. Thời hạn thực hiện quy trình liên
thông được tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến khi có kết quả tại Ủy ban nhân dân
cấp xã để trả cho người yêu cầu. Không tính thời gian luân chuyển hồ sơ trong nội
bộ cơ quan, tổ chức. Đối với những bước không quy định về thời gian thì được hiểu
là thời hạn giải quyết ngay trong ngày. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nhận
hồ sơ sau 15 giờ thì thời hạn giải quyết được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
2. Mỗi lần chuyển hồ sơ, kết quả giữa
các cơ quan được tính là 02 ngày làm việc; việc chuyển hồ sơ, kết quả giữa cơ
quan cấp tỉnh với cấp xã được tính là 03 ngày làm việc. Khi người yêu cầu đăng
ký nhận kết quả tại cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính thì được trừ
đi thời gian chuyển kết quả về Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Khi phải hoàn thiện lại hồ sơ thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu biết
và hẹn lại ngày trả kết quả khi nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Điều 5. Cơ quan
thực hiện quy trình liên thông
Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
quy trình liên thông dưới đây phải cùng thuộc địa bàn một
đơn vị cấp huyện hoặc là cơ quan cấp tỉnh của Hải Dương:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chết đăng ký thường trú.
2. Công an thành phố, thị xã; Công an
xã, thị trấn có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú cho người chết.
3. Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện,
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giải quyết chế độ tử tuất, mai táng phí.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện giải quyết chế độ
tử tuất, hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng mai táng phí.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan thực hiện quy trình liên thông
1. Trách nhiệm chung của các cơ quan
thực hiện quy trình liên thông:
a) Giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền và trả kết quả về Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trả kết quả cho người
yêu cầu.
b) Phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu để giải quyết thủ tục hành chính thuộc quy trình liên
thông.
c) Giải quyết khiếu nại của cá nhân,
tổ chức và giải đáp, xử lý các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý
hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
d) Cử người của cơ quan mình tham gia
các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về giải quyết thủ tục hành chính của các
quy trình liên thông.
đ) Thông tin, tuyên truyền việc thực
hiện các quy trình liên thông bằng hình
thức thích hợp.
e) Thực hiện báo cáo, thống kê kết quả
thực hiện quy trình liên thông theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã công khai đầy
đủ, rõ ràng tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hồ sơ, mức thu lệ phí
và thời gian giải quyết quy trình liên thông được quy định tại Quy chế này; thực
hiện việc tạm thu lệ phí và chuyển cho cơ quan Công an (nếu có); bố trí công chức
thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ các quy trình liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. TIẾP NHẬN,
CHUYỂN GIAO HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 7. Tiếp nhận
hồ sơ
1. Khi nhận hồ sơ do người yêu cầu
chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm
tra. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác thì hướng dẫn
người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và người yêu
cầu đã nộp lệ phí theo quy định thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân cấp xã tiến hành lập phiếu tiếp nhận hồ sơ, giao cho người yêu cầu 01
phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, đồng thời lưu vào hồ sơ theo quy
định.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đăng ký khai
tử cho công chức Tư pháp - hộ tịch để thực hiện đăng ký khai tử.
Điều 8. Chuyển
giao hồ sơ
1. Khi chuyển giao hồ sơ, cơ quan nhận
phải xác nhận thời điểm hồ sơ đến vào Phiếu tiếp nhận lưu trong hồ sơ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tiếp nhận hồ sơ do cơ quan khác chuyển đến, cơ quan nhận phải kiểm tra,
nếu hồ sơ thiếu thành phần hoặc biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng để thực hiện thủ tục
hành chính thì cơ quan nhận thông báo cho cơ quan giao để bổ sung.
Trường hợp hồ sơ thiếu thành phần hoặc
biểu mẫu, giấy tờ chưa đúng mà cần người yêu cầu bổ sung, khắc phục thì trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhận gửi văn bản
thông báo và hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Trả kết
quả
1. Người yêu cầu nhận kết quả của quy
trình liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã đã nộp hồ sơ theo thời gian ghi trên phiếu hẹn ngày trả kết quả. Trường hợp có đăng ký trước thì nhận kết
quả trực tiếp tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đó.
2. Khi nhận kết quả, người yêu cầu phải
nộp lại phiếu hẹn ngày trả kết quả, kiểm tra các thành phần,
nội dung của kết quả và ký nhận. Nếu không nộp lại được phiếu hẹn ngày trả kết
quả thì phải cam kết.
Điều 10. Xin lỗi
do chậm trả kết quả
Đến ngày hẹn, nếu
chưa có kết quả để trả cho người yêu cầu thì cơ quan có lỗi để chậm có kết quả
phải tiến hành xin lỗi và cam kết lại ngày có kết quả bằng
văn bản; chuyển văn bản cho cơ quan trả kết quả theo Phiếu hẹn hoặc chuyển cho
người yêu cầu nếu đó là cơ quan trả kết quả.
Mục 2. HỒ SƠ, QUY
TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC
Điều 11. Quy
trình liên thông: đăng ký khai tử và hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ
cấp mai táng theo chế độ bảo hiểm xã hội)
1. Hồ sơ quy trình liên thông gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu
quy định);
b) Tờ khai hưởng chế độ tử tuất của
thân nhân (theo mẫu quy định);
c) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định;
d) Sổ bảo hiểm xã hội đối với trường
hợp người chết tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội; chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng;
đ) Trường hợp chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều
trị bệnh nghề nghiệp;
e) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản
giám định y khoa để hưởng các chính sách trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có
thể thay bằng bản sao) hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng
(tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định trong
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động;
g) Bản khai cá nhân về thời gian, địa
bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (theo mẫu) đối với người có
thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại
địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà Sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực;
h) Trường hợp thanh toán phí giám định
y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phi giám định; bảng kê các nội dung
giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa;
i) Văn bản ủy quyền (nếu người yêu cầu
là người được ủy quyền).
2. Thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Ngay sau khi thực hiện đăng ký
khai tử xong, công chức Tư pháp - hộ tịch chuyển Trích lục khai tử cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để tổng hợp vào hồ sơ quy trình liên thông.
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ hưởng chế độ tử tuất (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) cho công chức Văn hóa - xã hội. Trong 05 ngày làm việc,
công chức Văn hóa - xã hội xem xét hồ sơ để chuyển cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện
hoặc cho Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết hưởng chế độ tử tuất.
3. Thực hiện tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội:
Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc
Bảo hiểm xã hội tỉnh trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ,
tiến hành giải quyết chế độ tử tuất, trả kết quả hoặc chuyển kết quả cho Ủy ban
nhân dân cấp xã để trả cho người yêu cầu.
Điều 12. Quy
trình liên thông: đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng người
có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng từ trần
1. Hồ sơ quy trình liên thông gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu
quy định);
b) Bản khai hưởng chế độ mai táng phí
(theo mẫu quy định), kèm theo biên bản ủy quyền hoặc một trong các giấy tờ khác
theo quy định (nếu có);
c) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định;
d) Văn bản ủy quyền (nếu người yêu cầu
là người được ủy quyền).
2. Thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Sau khi thực hiện xong các bước như quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối tượng người có công với cách mạng,
thân nhân người có công với cách mạng từ trần cho công chức Văn hóa - xã hội.
Trong 05 ngày làm việc, công chức Văn hóa - xã hội giúp lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã giải quyết, tổng hợp hồ sơ để gửi tới Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Thực hiện tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi tới, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, giải quyết và tổng hợp hồ sơ gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Khi nhận được quyết định giải quyết
chế độ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển về, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả tiền mai táng phí
hoặc chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người yêu cầu.
4. Thực hiện tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong
thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm xem xét, ra quyết định và chuyển quyết
định cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 13. Quy
trình liên thông: đăng ký khai tử, hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ
xã hội (được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng)
1. Hồ sơ quy trình liên thông gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu
quy định);
b) Văn bản hoặc đơn đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng, kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp xã hội
của người đơn thân đang nuôi con và Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của người con bị chết hoặc sổ hộ
khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp là người
từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
hàng tháng khác (nếu có);
c) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định;
d) Văn bản ủy quyền (nếu người yêu cầu là người được ủy quyền).
2. Thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Sau khi thực hiện xong các bước như
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả chuyển hồ sơ hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội (được trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng) cho công chức Văn hóa - xã hội. Trong
02 ngày làm việc, công chức Văn hóa - xã hội giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giải quyết, tổng hợp hồ sơ để gửi tới Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thực hiện tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi tới, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc hỗ trợ
chi phí mai táng. Sau khi có quyết định hỗ trợ chi phí mai táng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả kết quả hoặc chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người
yêu cầu.
Điều 14. Quy
trình liên thông: đăng ký khai tử, hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
1. Hồ sơ quy trình liên thông gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu
quy định);
b) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định;
c) Quyết định của đối tượng từ trần
đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần;
d) Văn bản ủy quyền (nếu người yêu cầu
là người được ủy quyền).
2. Thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Sau khi thực hiện xong các bước như
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả chuyển hồ sơ hưởng mai táng phí đối với đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết
định số 49/2015/QĐ-TTg cho công chức Văn hóa - xã hội. Trong 05 ngày làm việc,
công chức Văn hóa - xã hội có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp, báo cáo gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thực hiện tại Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
4. Thực hiện tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiếp nhận hồ sơ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển đến,
trong thời gian 10 ngày làm việc tiến hành giải quyết, ra quyết định hưởng trợ
cấp và trả kết quả hoặc chuyển về Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người
yêu cầu.
Điều 15. Quy
trình liên thông: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú
1. Hồ sơ quy trình liên thông gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy
định);
b) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu (theo mẫu quy định). Trường hợp người chết là chủ hộ, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu để cử
01 người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cư trú làm chủ hộ và ghi nội
dung thay đổi chủ hộ vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
c) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho
Giấy báo tử theo quy định;
d) Bản chính sổ hộ khẩu thường trú của
người chết;
đ) Văn bản ủy quyền (nếu người yêu cầu
là người được ủy quyền).
2. Thực hiện tại cấp xã:
Sau khi thực hiện xong các bước như
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú sang Công an cấp xã hoặc chuyển hồ sơ
xóa đăng ký thường trú cùng lệ phí đã tạm thu (nếu có) lên Công an thành phố,
thị xã để giải quyết theo thẩm quyền.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Công
an cấp xã phải thực hiện xong thủ tục xóa đăng ký thường trú để chuyển trả kết
quả cho người yêu cầu.
3. Thực hiện tại Công an thành phố,
thị xã:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên, Công an thành phố, thị
xã phải thực hiện xong thủ tục xóa đăng ký thường trú, trả kết quả hoặc chuyển
về Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người yêu cầu.
Điều 16. Hồ sơ
thực hiện quy trình liên thông ba thủ tục
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện
liên thông ba thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này, Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ vào thành phần hồ sơ được quy định từ Điều 11 đến Điều 15 của Quy chế
này để tiếp nhận và hướng dẫn người yêu cầu nộp hồ sơ đảm bảo cho quá trình giải
quyết liên thông các thủ tục hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Kinh
phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện quy trình
liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm được bố trí trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định vê phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Việc hỗ trợ và công tác phí đối với
công chức thực hiện quy trình liên thông được thực hiện theo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh và quy định hiện hành.
3. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện quy trình liên
thông các thủ tục hành chính quy định tại Quy chế này để tổng hợp vào dự toán
kinh phí của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Điều 18. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh tiến hành tập huấn nghiệp vụ công tác tiếp nhận,
luân chuyển và giải quyết hồ sơ các quy trình liên thông.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Công an tỉnh và các
Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu bảo đảm cho quy
trình liên thông luôn vận hành tốt, nhất là công đoạn chuyển giao kết quả (bao
gồm cả khoản tiền chi trả chế độ) từ các cơ quan về Ủy ban nhân dân cấp xã để
trả cho người yêu cầu. Tiến tới liên thông điện tử đối với nhóm thủ tục hành
chính quy định tại Quy chế này nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành
chính cho người yêu cầu.
Điều 19. Sở Tư
pháp, Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh
1. Có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực để bảo đảm Quy chế được triển khai
thực hiện nghiêm túc, thống nhất và hiệu quả.
2. Giao cho Sở Tư pháp chủ trì, làm đầu
mối tiếp nhận thông tin. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề
cần sửa đổi, bổ sung, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 20. Sở Tài
chính
1. Căn cứ tình hình thực tế cân đối
kinh phí để bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan thực hiện
quy trình liên thông.
2. Hướng dẫn các đơn vị dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí được giao hàng năm để thực hiện quy trình liên thông tại
Quy chế này.
Điều 21. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh
1. Chủ động phối hợp với cơ quan có
liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện quy trình liên thông
trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức thích hợp nhằm phổ biến rộng rãi để người
dân, cơ quan, tổ chức biết, tiếp cận và thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính khi có nhu cầu.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật để thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục
hành chính này khi áp dụng thực hiện liên thông điện tử.
Điều 22. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan
liên quan trên địa bàn và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai và tổ chức thực hiện
nghiêm Quy chế này./.