ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 22 tháng12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2010/NQ/HĐND7 ngày
10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí trong nước, chế độ
chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
163/TTr-STC ngày 17/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành đoàn
thể của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Phần I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác
phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến
sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham
gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến
hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn cũng được áp dụng theo các quy định này.
2. Công tác phí:
Là khoản chi phí để trả cho người đi công tác
trong nước bao gồm: Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở
nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác
phí:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong
các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
(trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán).
4. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung
dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo
đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp được
quy định cụ thể tại khoản 6 Mục II, Phần I quy định này.
7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do
yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được
thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định
hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong
quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán;
quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm
giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm
quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công
tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ.
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
CÔNG TÁC PHÍ
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương
tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay,
ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển
đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa
phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến
xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và
phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài
liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp
chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác
không được thanh toán các khoản chi phí này;
Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải
kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
tác trong nước
- Đối với các cơ quan, đơn vị được giao quyền tự
chủ tài chính, căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công
việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương
tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện
thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
- Đối với các cơ quan, đơn vị chưa được giao quyền
tự chủ tài chính; các cơ quan, đơn vị sử dụng từ nguồn kinh phí không tự chủ (đối
với các cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể) và nguồn kinh phí không thường
xuyên (đối với các đơn vị sự nghiệp), khi đi công tác bằng phương tiện máy bay
thì phải được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Các trường hợp được thanh toán tiền vé máy bay
bao gồm:
+ Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C
class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo,
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/NQ-UBTVQH
ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ-TW
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hoặc Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,3 trở lên;
+ Hạng ghế thường: dành cho các chức danh cán bộ,
công chức còn lại.
Những người không được duyệt, nhưng nếu đi công
tác bằng phương tiện máy bay (khi có vé máy bay) thì chỉ được thanh toán tiền
tàu xe tương đương với giá cước vận tải ôtô hành khách công cộng thông thường
hoặc theo giá cước vận tải đường sắt (vé nằm).
c) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật
mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công
tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ
phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời
điểm tại vùng đó cho phù hợp).
2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15
km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không
có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao
xe);
c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương
tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ
quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường
đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn
vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường,
thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), được thanh toán theo quy định như sau:
Tiêu chí để thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mức phụ cấp lưu trú: số giờ thực tế đi công tác trong ngày; số ngày đi công tác
và có tính thêm thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian
đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (trong nguồn kinh phí được giao tự chủ đối
với cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể và nguồn kinh phí thường xuyên đối
với các đơn vị sự nghiệp) cụ thể:
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày):
+ Từ 11km đến dưới 20km, mức chi không quá
50.000 đồng/ngày;
+ Từ 20 km trở lên, mức chi không quá 100.000 đồng/ngày.
- Trường hợp đi công tác (ở lại nơi công tác):
+ Từ 11km đến dưới 20km, mức chi không quá
100.000 đồng/ngày;
+ Từ 20 km trở lên, mức chi không quá 150.000 đồng/ngày.
Riêng trường hợp đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ,
thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức chi tối đa
không quá 180.000 đồng/ngày.
b) Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công
tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là
200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc
trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù
đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên
biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán
bộ, công chức.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm:
Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi
công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác
và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác
(hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
Các đối tượng cán bộ, công chức được cơ quan,
đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai
hình thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức khoán
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng
và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 420.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa
không quá 300.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán tối
đa không quá 240.000 đồng/ngày/người;
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, nếu nhận khoán
thì mức khoán tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến
công tác.
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành
công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy
bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của
nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác không nhận
thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt
theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng;
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức
còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối
đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công
tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao
hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê
phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các
chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số
lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán
bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ
đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp
(trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi
cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì
người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu
phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công
tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại
số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải
thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán
giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều
tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công
tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi
xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm
quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh
toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, Mục
II, Phần I quy định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán
theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối
hợp liên ngành, liên cơ quan
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác
liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập
tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác
liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền
tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị chủ trì;
b) Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp
liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu
tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ
chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu
trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc
thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác
có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc
cơ quan mình cử đi công tác.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ
thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Mục II, Phần I Quy định này,
phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh
toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...)
thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
8. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan
tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công
việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho
nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Đối với các cơ quan, đơn vị chưa được giao quyền
tự chủ tài chính; các cơ quan, đơn vị sử dụng từ nguồn kinh phí không tự chủ (đối
với các cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể) và nguồn kinh phí không thường
xuyên (đối với các đơn vị sự nghiệp), khi thực hiện thanh toán chế độ công tác
phí gồm: phương tiện đi lại công tác (kể cả vé máy bay); phụ cấp lưu trú; thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ; đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ
quan thì phải được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Phần II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
bao gồm: Các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ
chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt chủ
trương cho tổ chức hội nghị;
b) Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của
Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; các tổ
chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Riêng Đại hội Đảng các cấp, hội nghị của các cơ
quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm
quyền.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện, thị xã để tổng kết
thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực
tuyến (online) trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp;
thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại
cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc
họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu
tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự
cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị tại Quy định này, không phô trương hình thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn văn nghệ, không
chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị
Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày
tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất
và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày;
- Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp
các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo Quy định này.
2. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội
dung sau:
a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết
bị trực tiếp phục vụ hội nghị;
b) Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu
tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên;
c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi
nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương
tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu;
d) Tiền nước uống trong cuộc họp;
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại
biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
e) Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
3. Một số mức chi cụ thể:
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách
mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức
+ Đại hội: Mức chi hỗ trợ tiền ăn không quá
120.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm kỳ: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn không quá 110.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề: Mức chi hỗ
trợ tiền ăn không quá 100.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn
không quá 90.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp huyện tổ chức
+ Đại hội: Mức chi hỗ trợ tiền ăn không quá
100.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tổng kết năm, họp theo nhiệm kỳ: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn không quá 90.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề: Mức chi hỗ
trợ tiền ăn không quá 80.000 đồng/ngày/người;
+ Hội nghị tập huấn: Mức chi hỗ trợ tiền ăn
không quá 70.000 đồng/ngày/người.
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn cứ để thực
hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc
diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu
ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn
ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền,
nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực
hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh
lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc
các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá
đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 4 Mục
II, Phần I Quy định này;
c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với
các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
d) Chi tiền nước uống trong cuộc họp: Tối đa
không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu;
đ) Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí
tại quy định này;
e) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội
nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên ... phải
có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần phải có mức chi
công tác phí, mức chi hội nghị cao hơn mức chi theo Quy định này, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình và cuối năm có trách nhiệm công khai với toàn thể cán bộ, công chức
trong cơ quan, đơn vị về những trường hợp đã quyết định chi công tác phí, chi hội
nghị cao hơn mức chi tại Quy định này; đồng thời phải sử dụng nguồn kinh phí
thường xuyên được giao dự toán đầu năm để thực hiện;
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức
hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại Quy định này và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp
với khả năng nguồn kinh phí và đặc điểm hoạt động của đơn vị;
4. Đối với những khoản kinh phí chi không thường
xuyên các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí không tự
chủ (đối với các cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể) và nguồn kinh phí
không thường xuyên (đối với các đơn vị sự nghiệp), thì thực hiện chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị theo mức chi tại Quy định này;
5. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn
kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận
dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này nhằm đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị;
6. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này để thực hiện đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường
hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện
theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác
phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền
giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt;
7. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền xuất toán
và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh
chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.