QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN ĐẠT DANH
HIỆU TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2008/QĐ - UBND ngày 27
tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh (sau
đây gọi tắt là cơ quan).
2. Chính quyền huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
3. Chính quyền
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Điều kiện để
xét, công nhận và khen thưởng cơ quan, chính quyền đạt danh hiệu trong sạch, vững
mạnh
1. Có đăng ký xây dựng cơ quan, chính quyền
trong sạch, vững mạnh.
2. Phải có số điểm đạt theo quy định tại khoản 2
Điều 8; khoản 3 Điều 11 và không vi phạm nội dung của Điều 6 trong Quy định
này.
3. Có báo cáo thành tích và văn bản đề nghị cấp
có thẩm quyền xét công nhận, khen thưởng cơ quan, chính quyền trong sạch, vững
mạnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn cơ quan
trong sạch, vững mạnh
1. Tiêu chuẩn 1: Triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được giao (55 điểm)
a. Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản để chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ của ngành kịp thời, chất lượng và hiệu quả (15 điểm);
- Hoàn thành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật
trong chương trình xây dựng văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm và cụ thể hóa các văn bản của Trung ương kịp thời (5 điểm);
- Bảo
đảm số lượng, chất lượng, thời gian và hiệu quả của các văn bản đã ban hành thuộc thẩm quyền (5 điểm);
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ,
đúng thời gian quy định (5 điểm).
b. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
trong năm (35 điểm);
- Chủ động xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, chương trình công tác Quý, Năm đúng tiến độ, chương trình kế hoạch và nhiệm
vụ đột xuất khi được ngành dọc cấp trên và Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao (20
điểm );
- Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra của ngành theo kế hoạch đề ra, (5 điểm);
- Các phòng, ban chuyên môn và các
đơn vị trực thuộc hoàn thành tốt nhiệm vụ, không xảy ra tình trạng quan liêu,
sách nhiễu, phiền hà và biểu hiện tiêu cực khác (5 điểm);
- Thực hiện tốt công tác quốc phòng, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an toàn trong phạm vi cơ quan (5 điểm);
+ Giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước;
+ Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác an ninh, quốc phòng;
+ Có phương án phòng cháy, chữa cháy và các thiết
bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy theo quy định; không để xảy ra cháy, nổ
hoặc mất mát tài sản của cơ quan, cá nhân tại trụ sở làm việc;
+ Tham gia huấn luyện và diễn tập đầy đủ các
phương án quốc phòng, an ninh (đối với cơ quan có tổ chức lực lượng tự vệ);
+ Thực hiện công tác tuyển quân, động viên quân dự
bị và giáo dục quốc phòng theo chỉ tiêu được giao.
c. Thực hiện
công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu tố thuộc
thẩm quyền. Thực hiện nghiêm các kết luận sau thanh tra nếu có (5 điểm).
2. Tiêu chuẩn 2: Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (20 điểm)
a. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính (7 điểm):
- Chủ động rà soát các thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của ngành để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền;
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính ở các lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Báo cáo cấp trên đầy đủ, kịp thời. Hàng năm có
báo cáo sơ kết hoặc tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành
chính.
b. Thực hiện
việc sắp xếp tổ chức bộ máy (3 điểm):
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời Nghị định của
Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của bộ, ngành và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định vị trí chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức ở ngành và các
đơn vị thuộc ngành;
- Chỉ đạo kịp thời các đơn vị trực thuộc ngành sắp
xếp tổ chức, bộ máy theo phân cấp.
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (7 điểm):
- Thực hiện tốt việc quy hoạch các chức danh cán
bộ lãnh đạo theo phân cấp;
- Hoàn thành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc;
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức hàng năm theo quy chế của Bộ Nội vụ; số cán bộ, công chức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đạt trên 35%; không có cán bộ, công chức xếp loại không hoàn
thành nhiệm vụ.
d. Cải cách tài chính công (3 điểm):
Thực hiện chế độ quản lý, sử dụng ngân sách đúng
mục đích, có hiệu quả.
3. Tiêu chuẩn 3: Thực hiện nghiêm
Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (10 điểm)
a. Thực hiện nghiêm Luật và các quy định của
trung ương, của tỉnh, của cơ quan về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (5 điểm);
b. Không có cán bộ, công chức trong cơ quan vi
phạm Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(5 điểm).
4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện nghiêm và có hiệu quả
quy chế dân chủ trong cơ quan (10 điểm)
a. Ban hành và thực hiện nghiêm Quy chế Thực hiện
dân chủ của cơ quan và các quy chế, quy định, nội quy của cơ quan (5 điểm);
b. Thực hiện nghiêm những việc phải công khai
cho cán bộ, công chức biết, những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến, thủ
trưởng cơ quan quyết định và những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra.
Chú trọng vào những việc sau: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến công việc của cơ quan; kế hoạch công tác quý, năm; kinh phí hoạt
động hàng năm; tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và đề bạt cán bộ,
công chức; các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan; nội quy, quy chế cơ quan
(3 điểm).
c. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm
đúng thời gian quy định bảo đảm nội dung, chất lượng (2 điểm).
5. Tiêu chuẩn 5: Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của
cấp trên và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được
giao (5 điểm)
Điều 4. Tiêu chuẩn chính quyền
cấp huyện trong sạch, vững mạnh
1. Tiêu chuẩn 1: Triển khai, tổ chức thực hiện đầy
đủ, kịp thời văn bản, chỉ đạo của cấp trên và văn bản thuộc thẩm quyền về nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác xây dựng chính
quyền (10 điểm)
a. Triển khai kịp thời và chấp hành nghiêm túc
các văn bản, chỉ đạo của cấp trên (5 điểm);
b. Xây dựng và ban hành kịp thời các văn bản và
triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh (5 điểm).
2. Tiêu chuẩn 2: Hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (20 điểm)
a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung đạt mục tiêu
đề ra (5 điểm);
b. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt chỉ tiêu đề ra
(5 điểm);
c. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất nông
nghiệp và thu nhập bình quân đầu người đạt chỉ tiêu đề ra (5 điểm);
d. Hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách theo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố (5 điểm).
3. Tiêu chuẩn 3: Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển văn hoá - xã hội (20 điểm)
a. Phát triển sự nghiệp giáo dục (5 điểm):
- Đạt số lượng trường chuẩn quốc gia ở mỗi cấp học
theo đề án của tỉnh;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, có chất lượng Đề
án “Đẩy mạnh phát triển xã hội hoá giáo dục”;
- Công tác giáo dục của huyện, thành phố được
ngành dọc cấp trên xếp loại khá trở lên.
b. Phát triển sự nghiệp y tế (5 điểm):
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời có chất lượng Đề án
“ Xã hội hoá về y tế”;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế của
quốc gia và địa phương, trong năm có số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo chỉ
tiêu tỉnh giao;
- Triển khai
thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, phòng dịch trên địa bàn;
- Thực hiện đạt chỉ tiêu giảm sinh do cấp trên
giao, người sinh con thứ 3 trở lên giảm so với năm trước;
- Công tác y tế của huyện, thành phố được ngành
dọc cấp trên xếp loại khá trở lên.
c. Phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao (5 điểm):
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời có chất lượng Đề án
“ Xã hội hóa về văn hóa thể thao”;
- Trong năm có ít nhất 5% số thôn, khu dân cư được
huyện công nhận là làng, khu dân cư văn hóa;
- Trong năm có từ 70% trở lên số hộ gia đình được
cấp chứng nhận gia đình văn hóa;
- 100% số thôn, khu dân cư xây dựng được hương ước,
quy ước và tổ chức thực hiện có hiệu quả;
- Có khu
trung tâm văn hóa thể thao và có ít nhất 01 sân vận động hoặc nhà tập luyện thể
thao đa năng theo đề án phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
d. Thực hiện chính sách xã hội (5 điểm):
- Thực hiện kịp thời, đúng chế độ, chính sách đối
với người được hưởng chính sách, xã hội;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chỉ tiêu đề ra;
- Tạo việc làm cho người lao động nhiều hơn năm
trước;
- Vận động tổ chức và công dân thực hiện tốt
công tác từ thiện, nhân đạo.
4. Tiêu chuẩn 4: Hoàn thành các chỉ tiêu,
nhiệm vụ về quốc phòng địa phương, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và
công tác thanh tra, kiểm tra (15 điểm)
a. Về lĩnh vực quốc phòng địa phương (5 điểm):
- Quán triệt và triển khai đầy đủ các chỉ thị,
nghị quyết về công tác quốc phòng;
- Trong năm hoàn thành chỉ tiêu giao quân và chỉ
tiêu động viên quân dự bị;
- Hoàn thành các chỉ tiêu về xây dựng lực lượng,
huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng và thực hiện chính sách hậu phương
quân đội;
- Trong năm được ngành dọc cấp trên xếp loại đơn
vị quyết thắng hoặc tặng bằng khen.
b. Về lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội (5 điểm):
- Xây dựng lực lượng công an vững mạnh từ huyện,
thành phố đến cơ sở, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn huyện, thành phố;
- Số vụ án hình sự và tệ nạn xã hội giảm so với
năm trước;
- Trong năm được cơ quan ngành dọc cấp trên xếp
loại đơn vị quyết thắng hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
c. Hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra và giải
quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo (5 điểm):
- Thực hiện đầy
đủ các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch;
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết
kịp thời, đúng luật các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân;
- Thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, không để tồn đọng.
5. Tiêu chuẩn 5: Thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính (10 điểm)
a. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính (3 điểm):
- Chủ động rà soát các thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của huyện để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền;
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính ở các lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Báo cáo cấp trên đầy đủ, kịp thời, hàng năm có
báo cáo sơ kết hoặc tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành
chính.
b. Thực hiện
việc sắp xếp tổ chức bộ máy (2 điểm):
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời
Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của bộ, ngành và quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về vị trí chức năng nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc huyện, thành phố;
- Chỉ đạo kịp thời các đơn vị trực
thuộc huyện sắp xếp tổ chức, bộ máy theo phân cấp.
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (3 điểm):
- Thực hiện tốt
công tác quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo theo phân cấp;
- Hoàn thành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc;
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức hàng năm theo quy chế của Bộ Nội vụ; số cán bộ, công chức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đạt trên 35%; không có cán bộ, công chức xếp loại không hoàn
thành nhiệm vụ.
d. Cải cách tài chính công (2 điểm):
Thực hiện chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Tiêu chuẩn 6: Thực hiện công khai, minh bạch
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí khác
thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (10 điểm)
a. Thực hiện công khai, minh bạch và hiệu quả việc
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí khác (6 điểm);
b. Thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (4 điểm):
- Thực hiện nghiêm Luật và các quy định của tỉnh,
cơ quan về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Không có cán bộ, công chức trong cơ quan huyện
vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
7. Tiêu chuẩn 7: Thực hiện tốt công tác
dân vận của chính quyền và quy chế Thực hiện dân chủ trong cơ quan (10 điểm)
a. Xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế hoạt động
của Ủy ban nhân dân, Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cùng cấp; các nội quy, quy định của cơ
quan (5 điểm);
b. Công khai chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến công việc của cơ quan; kế hoạch công tác quý, năm;
kinh phí hoạt động hàng năm; tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và đề
bạt cán bộ, công chức; các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được kết luận; kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan; nội quy, quy chế cơ quan
(3 điểm);
c. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm
đúng thời gian quy định, bảo đảm nội dung, chất lượng (2 điểm).
8. Tiêu chuẩn 8: Phối hợp chặt chẽ với các ngành
của tỉnh và các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao (5 điểm)
a. Phối hợp với các ngành của tỉnh và các đơn vị
đóng trên địa bàn để triển khai thực hiện kịp thời nhiệm vụ được giao (2 điểm):
b. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ,
đúng thời gian quy định (3 điểm).
Điều 5. Tiêu chuẩn chính quyền
cấp xã trong sạch, vững mạnh
1. Tiêu chuẩn 1: Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, triển khai, tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời văn
bản chỉ đạo của cấp trên và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền về các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh (15 điểm)
a. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật triển khai kịp thời và chấp hành nghiêm túc các văn bản của cấp trên (10
điểm);
b. Xây dựng và ban hành kịp thời văn bản thuộc
thẩm quyền để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và quốc
phòng, an ninh (5 điểm).
2. Tiêu chuẩn
2: Hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
a. Đối với xã, thị trấn (30 điểm)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm trước
(10 điểm);
- Thu nhập bình quân đầu người cao hơn năm trước
(5 điểm);
- Hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách theo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân (5 điểm);
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp cao
hơn năm trước (5 điểm);
- Hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại, khôi phục phát triển làng nghề truyền thống và dịch vụ (5
điểm).
b. Đối với phường (20 điểm)
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm trước
(4 điểm);
- Thu nhập bình quân đầu người cao hơn năm trước
(4 điểm);
- Hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách theo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân (7 điểm);
- Hoàn thành kế hoạch phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ (5 điểm).
3. Tiêu chuẩn 3: Hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển văn hoá - xã hội (20 điểm)
a. Về phát triển sự nghiệp giáo dục (5 điểm):
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục”;
- Có trường đạt chuẩn quốc gia theo đề án của
huyện;
- Trong năm được huyện, thành phố xếp loại khá
trở lên.
b. Về phát triển sự nghiệp y tế (5 điểm):
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh xã hội hóa
y tế”;
- Người sinh con thứ 3 trở lên giảm so với năm
trước;
- Được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế theo
đề án của huyện;
- Triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh môi
trường không để dịch bệnh bùng phát trên địa bàn;
- Trong năm được huyện, thành phố xếp loại khá
trở lên.
c. Về phát triển văn hóa, thể thao (5 điểm):
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh xã hội
hóa văn hoá thể thao”;
- Có ít nhất 1 thôn, khu dân cư được huyện công
nhận là làng, khu dân cư văn hóa và hàng năm có ít nhất 70% trở lên số hộ gia
đình được cấp chứng nhận gia đình văn hóa;
- Có từ 2 ha đất trở lên dành cho Thể dục Thể
thao (theo chỉ thị 07 ngày 28 tháng 3 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
- 100% số thôn, khu dân cư xây dựng được hương ước,
quy ước và tổ chức thực hiện có hiệu quả;
- 100% thôn, khu dân cư đạt danh hiệu thôn, khu
dân cư tiên tiến.
d. Thực hiện chính sách xã hội (5 điểm):
- Thực hiện kịp thời, đúng chế độ chính sách đối
với người được hưởng chính sách, xã hội;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với năm trước; hộ gia
chính sách có mức sống cao hơn mức trung bình của các hộ trong thôn, khu dân
cư;
- Tạo việc làm cho người lao động nhiều hơn năm
trước;
- Vận động tổ chức và công dân thực hiện tốt
công tác từ thiện, nhân đạo.
4. Tiêu chuẩn 4: Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ về quốc phòng, quân sự địa phương; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; phòng, chống tham nhũng và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn.
a. Đối với xã, thị trấn (15 điểm):
- Về lĩnh vực quốc phòng (5 điểm):
+ Quán triệt và triển khai các nghị quyết, chỉ
thị về công tác quốc phòng;
+ Trong năm hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân và động
viên quân dự bị;
+ Hoàn thành chỉ tiêu xây dựng lực lượng, huấn
luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng và thực hiện chính sách hậu phương quân đội;
+ Trong năm, công tác quân sự được huyện xếp loại
đơn vị quyết thắng hoặc được tặng bằng khen, giấy khen.
- Về lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội (5 điểm):
+ Xây dựng lực lượng công an vững mạnh, bảo đảm giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, thị trấn;
+ Số vụ án hình sự và tệ nạn xã hội giảm so với
năm trước;
+ Trong năm được huyện xếp loại đơn vị quyết thắng.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kịp thời,
đúng luật; thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (5 điểm):
+ Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân đúng thẩm quyền, không để tồn đọng
kéo dài;
+ Không có vụ việc khiếu kiện đông người gây mất
ổn định ở cơ sở;
+ Thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng,
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các kết luận sau thanh tra.
b. Đối với phường (25 điểm):
- Về lĩnh vực quốc phòng (6 điểm):
+ Quán triệt và triển khai các nghị quyết, chỉ
thị về công tác quốc phòng;
+ Trong năm hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân và động
viên quân dự bị;
+ Hoàn thành chỉ tiêu xây dựng lực lượng huấn
luyện, diễn tập giáo dục quốc phòng và thực hiện chính sách hậu phương quân đội;
+ Trong năm công tác quân sự được thành phố xếp
loại đơn vị quyết thắng, hoặc được tặng bằng khen, giấy khen.
- Về lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội (6 điểm):
+ Thường xuyên bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn phường;
+ Số vụ án hình sự và tệ nạn xã hội giảm so với
năm trước;
+ Chủ động phát hiện và giải quyết kịp thời những
vụ gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại phường;
+ Trong năm được thành phố xếp loại đơn vị quyết
thắng.
- Quản lý đô thị (7 điểm):
+ Thực hiện đúng quy hoạch đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế quản lý
đô thị và vệ sinh môi trường;
+ Thực hiện nghiêm công tác giải phóng mặt bằng
theo quy định của cấp trên.
- Giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền đơn thư
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (6 điểm):
+ Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân kịp thời, đúng thẩm quyền;
+ Không có vụ việc khiếu kiện đông người gây mất
ổn định ở phường;
+ Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các kết luận sau thanh tra.
5. Tiêu chuẩn 5: Thực hiện tốt công tác cải cách
thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (15 điểm).
a. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành
chính (5 điểm):
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục
hành chính ở các lĩnh vực được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt;
- Trong năm có báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính;
b. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (5
điểm):
- Thực hiện tốt
công tác quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo theo phân cấp;
- Hoàn thành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã;
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức xã; trong năm số cán bộ, công chức xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt
35% trở lên, không có cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã xếp loại không hoàn
thành nhiệm vụ.
c. Triển khai Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn (5 điểm):
- Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy chế, quy
định về hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quy chế phối hợp giữa
Ủy ban nhân dân với các đoàn thể;
- Công khai
và thực hiện có hiệu quả các nội dung theo Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn;
- Trong năm có báo cáo sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện dân chủ theo Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
6. Tiêu chuẩn 6: Chủ động phối hợp với các
phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố triển khai thực hiện kịp thời nhiệm
vụ được giao (5 điểm)
a. Chủ động phối hợp với các phòng, ban chuyên
môn của huyện, thành phố các đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức triển khai, thực
hiện các nhiệm vụ được giao (2 điểm);
b. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ,
đúng thời gian quy định (3 điểm).
Điều 6. Cơ quan,
chính quyền cấp huyện, cấp xã vi phạm một trong các điểm sau đây thì không được
xét cơ quan, chính quyền trong sạch, vững mạnh
1. Đối với cơ quan:
- Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền, trái với
nội dung văn bản của cấp trên hoặc không ban hành văn bản chỉ đạo gây thiệt hại
cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
- Không chấp hành nghị quyết, quyết định, sự chỉ
đạo của cơ quan cấp trên;
- Có tổ chức đoàn thể trong cơ quan xếp loại yếu,
kém;
- Mất đoàn kết nội bộ;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Có cán bộ, công chức trong cơ quan bị xử lý kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Cán bộ, công chức trong cơ quan có người sinh
con thứ 3 trở lên;
- Khối thi đua xếp loại trung bình, yếu.
2. Đối với chính quyền cấp huyện:
- Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền, trái với
nội dung văn bản của cấp trên hoặc không ban hành văn bản chỉ đạo gây thiệt hại
cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
- Có vụ việc khiếu kiện đông người vượt cấp gây
mất ổn định;
- Không chấp hành nghị quyết, quyết định, sự chỉ
đạo của cơ quan cấp trên;
- Không đạt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế theo kế
hoạch;
- Có tổ chức đoàn thể thuộc khối Ủy ban nhân dân
huyện xếp loại yếu, kém;
- Mất đoàn kết nội bộ;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
trong cơ quan thuộc khối Ủy ban nhân dân huyện bị xử lý kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên;
- Có cán bộ, công chức trong cơ quan thuộc khối Ủy
ban nhân dân huyện bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Cán bộ, công chức trong cơ quan thuộc khối Ủy
ban nhân dân huyện có người sinh con thứ 3 trở lên;
- Trong khối thi đua chính quyền xếp loại trung
bình, yếu.
3. Đối với chính quyền cấp xã:
- Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền, trái với
nội dung văn bản của cấp trên hoặc do không ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện
gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
- Có vụ việc khiếu kiện đông người vượt cấp gây
mất ổn định;
- Không chấp hành nghị quyết, quyết định, sự chỉ
đạo của cơ quan cấp trên;
- Không đạt chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế theo kế
hoạch được giao;
- Mất đoàn kết nội bộ;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
chính quyền cấp xã bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Có cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã bị xử
lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Để xảy ra vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng
do người địa phương gây ra trên địa bàn quản lý;
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có người
sinh con thứ 3 trở lên.
Điều 7. Phương pháp đánh giá
và cách tính điểm các tiêu chuẩn.
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tiêu chí trên
để tự đánh giá và cho điểm theo cách tính như sau:
a. Đối với các tiêu chí không có số liệu tương đối
hoặc tuyệt đối, đánh giá thành 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. Cách tính như
sau:
- Loại tốt được tính số điểm tối đa của tiêu chuẩn:
100% số điểm
- Khá: 80% số điểm
- Trung bình: 60% số điểm
- Yếu: không cho điểm
b. Đối với các nội dung có số liệu tuyệt đối hoặc
tương đối để so sánh với kế hoạch hoặc so với thực hiện của năm trước.
Cách tính như sau: Lấy số phần trăm (%) thực hiện
được trong năm nhân (x) với số điểm của nội dung, chia (:) cho 100, kết quả đạt
được chính là số điểm của nội dung đó.
c. Cách tính điểm làm tròn (theo phương pháp làm
tròn số học)
2. Các sở, ngành nhận xét đánh giá việc tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ do sở, ngành chỉ đạo các huyện, thành phố
theo tiêu chí: Tốt, Khá, Trung bình, yếu và ngược lại các huyện, thành phố nhận
xét đánh giá các sở, ngành về sự chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra các nhiệm
vụ của sở, ngành theo tiêu chí: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
Chương III
VỀ TỔ CHỨC, QUY TRÌNH
XÉT CÔNG NHẬN VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 8. Thẩm quyền
công nhận và khen thưởng
1. Thẩm quyền công nhận
a. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận cơ
quan, chính quyền cấp huyện đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh;
b. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
công nhận chính quyền cấp xã đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh.
2. Khen thưởng
a. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:
- Tặng cờ cho các cơ quan, chính quyền cấp huyện,
cấp xã có 5 năm liên tục được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen;
- Tặng bằng khen cho các cơ quan có thành tích
tiêu biểu (không quá 30% tổng số các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận
đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh) và đạt trên 90 điểm;
- Tặng bằng khen cho chính quyền cấp huyện được Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh;
- Tặng bằng khen cho các xã, phường, thị trấn có
thành tích tiêu biểu (không quá 30% tổng số chính quyền cấp xã được Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố công nhận chính quyền trong sạch, vững mạnh) và đạt trên
90 điểm.
b. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khen thưởng:
Tặng giấy khen cho chính quyền cấp xã có thành
tích xuất sắc theo mức không quá 50% tổng số đơn vị được Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố công nhận đạt danh hiệu chính quyền trong sạch, vững mạnh và đạt trên
85 điểm.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị tổng kết
và phát động thi đua xây dựng cơ quan, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Điều 9. Hội đồng tư vấn tỉnh
1. Hội đồng tư vấn do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập. Thành phần gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng: Một Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b. Phó chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Nội vụ;
c. Các Ủy viên Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo
các cơ quan: Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham
nhũng; mời đại diện lãnh đạo: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia làm ủy viên Hội đồng. Sở Nội vụ là cơ quan thường
trực của Hội đồng tư vấn tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
a. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đăng ký thi
đua, báo cáo thành tích phấn đấu xây dựng cơ quan, chính quyền trong sạch, vững
mạnh;
b. Thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xét duyệt công nhận, khen thưởng cơ quan, chính quyền trong sạch, vững mạnh;
c. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung
báo cáo tổng kết công tác xây dựng cơ quan, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
d. Hội đồng tư vấn tỉnh tổng hợp nhận xét đánh
giá xếp loại của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đối với các sở, ngành; Các sở,
ngành nhận xét đánh giá xếp loại đối với các huyện, thành phố.
Sau khi Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố nhận xét, đánh giá, xếp loại gửi kết quả về Hội đồng tư vấn tỉnh (qua
Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 10. Hội đồng tư
vấn huyện, thành phố
1. Hội đồng tư vấn của huyện, thành phố do chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thành lập.
2. Thành phần, cơ quan thường trực, nhiệm vụ của
Hội đồng tư vấn huyện, thành phố tương tự như Hội đồng tư vấn tỉnh.
Điều 11. Quy trình
đăng ký, xét duyệt công nhận, khen thưởng
1. Thời gian đăng ký, báo cáo và xét duyệt công
nhận, khen thưởng
a. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 02 hàng năm, các
cơ quan, chính quyền cấp huyện, cấp xã gửi bản đăng ký xây dựng cơ quan, chính
quyền trong sạch, vững mạnh về cơ quan thường trực hội đồng tư vấn cấp tỉnh, cấp
huyện;
b. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11
hàng năm, chính quyền cấp xã gửi báo cáo thành tích, văn bản đề nghị về hội đồng
tư vấn huyện, thành phố để thẩm định;
c. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, các
cơ quan, chính quyền cấp huyện gửi báo cáo thành tích, văn bản đề nghị về Hội đồng
tư vấn tỉnh để thẩm định. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đề nghị kèm
theo báo cáo thành tích của các đơn vị cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
bằng khen về Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định.
2. Hồ sơ đề nghị xét duyệt gồm có:
a. Đối với cơ quan: Bản báo cáo thành tích, bản
tự chấm điểm của đơn vị, bản diễn giải lý do điểm không đạt và văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xét công nhận, khen thưởng cơ quan trong sạch, vững mạnh;
b. Đối với chính quyền cấp huyện: Bản báo cáo
thành tích, bản tự chấm điểm của huyện, thành phố, bản diễn giải lý do điểm
không đạt và văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận, khen thưởng
chính quyền trong sạch, vững mạnh;
c. Đối với chính quyền cấp xã: Bản báo cáo thành
tích, bản tự chấm điểm của xã, phường, thị trấn, bản diễn giải lý do điểm không
đạt và văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét công nhận, khen thưởng.
3. Trình tự xét duyệt công nhận
a. Các cơ quan, chính quyền cấp huyện:
- Tự đánh giá, chấm điểm, số điểm phải đạt từ 80
điểm trở lên;
- Gửi hồ sơ về hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận cơ quan, chính quyền trong sạch, vững
mạnh;
b. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Tự đánh giá, chấm điểm, số điểm phải đạt từ 80
điểm trở lên;
- Gửi hồ sơ về hội đồng tư vấn huyện, thành phố
để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét duyệt công nhận, khen
thưởng chính quyền đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét duyệt và
gửi hồ sơ, văn bản đề nghị các đơn vị cấp xã có thành tích tiêu biểu không quá
30% tổng số đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận đạt danh hiệu trong
sạch, vững mạnh và đạt trên 90 điểm về hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
chế độ quy định./.