ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2006/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày
26 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08
tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Các cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình phù hợp với Quy chế này và
các quy định có liên quan.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc này.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2004/QĐ-UBBT, ngày
17/02/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận v/v Ban hành Quy chế làm việc của
UBND tỉnh.
Điều 3. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các huyện) và các tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban
nhân dân tỉnh vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công và giải quyết
công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh
đạo của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc
chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay
công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan và cá nhân được giao
công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công;
c) Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm theo quy định của
pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế
này, bảo đảm giải quyết công việc thông suốt, kịp thời và hiệu quả;
d) Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của
cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
3. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh phải bảo
đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối
với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; cụ thể như sau:
a) Chương trình hoạt động cả nhiệm kỳ và chương
trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, của Chính phủ;
c) Các Quyết định, Chỉ thị quan trọng của Ủy ban
nhân dân tỉnh có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương.
Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế phát triển kinh tế,
xã hội địa phương;
d) Các quy hoạch tổng thể, quy hoạch các ngành
kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm, hàng năm của tỉnh; dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và
quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng
điểm của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
e) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải
quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
g) Đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính ở địa phương; thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; kế hoạch biên chế hành
chính, sự nghiệp của tỉnh hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
h) Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình Hội đồng
nhân dân tỉnh;
i) Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách
nhưng chưa có điều kiện tổ chức họp Ủy ban nhân dân tỉnh; hoặc những vấn đề
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể; theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Phiếu xin ý kiến đến từng
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo toàn bộ hồ sơ đề án để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh
(nội dung công việc được quy định tại khoản 1, Điều này) được thông qua khi có
quá nửa ( trên 50%) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết đồng ý.
Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần
nhất;
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo
và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng với các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo
giải quyết hoặc giao cho Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết các công việc
sau đây:
a) Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tập thể; (được quy định tại Điều 82 đến Điều 96 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003);
b) Những vấn đề có tính liên ngành đã giao cho
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xử lý,
nhưng ý kiến còn khác nhau. Những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương trong tỉnh;
c) Những vấn đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy đề nghị vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Những vấn đề mới phát sinh, các sự cố nghiêm
trọng vượt quá khả năng giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết công việc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch
đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân
công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết
quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Theo yêu cầu của công tác chỉ đạo, điều hành
trong từng thời gian, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp giải quyết
một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi
thấy cần thiết.
5. Trong hoạt động của mình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu của
các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
6. Định kỳ 6 tháng một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh làm việc hoặc giao cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, ban lãnh đạo của các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các
đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
về các quyết định của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong khi thực hiện
các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo
và theo dõi hoạt động của một số các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và một số huyện. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng và thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh
vực, vùng, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù
hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo
đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
nhà nước, các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm
thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
xữ lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách, nghiên cứu
phát hiện và đề xuất những vấn đề về cơ chế, chính sách cần bổ sung, sửa đổi
thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết công việc. Nếu vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác phụ trách
thì chủ động phối hợp để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì
Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình
hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề
liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ
trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định,
các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
5. Các quyết định giải quyết công việc của từng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thông tin kịp thời cho Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch khác biết thông qua bộ máy Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
trao đổi trực tiếp.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường
trực
1. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực trực tiếp phụ trách
một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch
đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công việc thuộc
lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách; nghiên cứu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương,
chính sách, cơ chế cần thiết thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thỏa đáng để tham gia, phối hợp giải quyết
công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thảo luận và biểu quyết các vấn đề được đưa ra phiên họp, trả lời đầy đủ các
Phiếu xin ý kiến do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải nghiêm chỉnh
thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trường hợp không nhất trí với các quyết định đó, được quyền bảo lưu ý kiến
và vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất. Mọi trường
hợp không tuân thủ và vi phạm các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải kiểm điểm làm
rõ trách nhiệm và bị xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật.
5. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên
môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết
các công việc sau:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền, chức năng
được pháp luật quy định; được quy định tại văn bản của các Bộ, các cơ quan
Trung ương; tại quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của cơ quan
mình.
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức,
cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn
khác của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức
năng, thẩm quyền của ngành, lĩnh vực cơ quan mình quản lý;
d) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc
chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự
phân công, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong
nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định
đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải đề cao
trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc
thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc đùn đẩy trách nhiệm, nhiệm vụ cho các cơ quan khác không đúng thẩm
quyền; đồng thời cũng không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp
dưới, của cơ quan khác.
5. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành,
lĩnh vực của mình; đề xuất ý kiến với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn
bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy
quyền ( nếu có), kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó giải quyết.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định
136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ; cụ thể là các nhiệm vụ sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, sáu tháng
và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo
cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật. Chuẩn bị báo cáo
kiểm điểm công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các báo cáo khác theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện soạn thảo,
chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách; phân tích, tổng hợp và có ý kiến đề
xuất về các đề án trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án,
dự thảo văn bản của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi
trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ
chức Trung ương đóng trên địa bàn địa phương.
7. Tổ chức việc công bố, truyền đạt các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các ngành, các cấp thực hiện, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các văn bản đó.
8. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy
tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện công bố các văn bản quy phạm pháp
luật của cấp tỉnh, cấp huyện và các văn bản pháp luật khác trên Công báo cấp tỉnh
được quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục II Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày
17/02/2006 Hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 về Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp
khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngoài ra, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn,
Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa
phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại
các cuộc giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng
dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao
đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc đó. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
d) Đề xuất với Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những
vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý; nghiên cứu, đề xuất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc
và quản lý công văn giấy tờ trong các cơ quan hành chính Nhà nước tại địa
phương.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh giao.
Điều 10. Quan hệ phối hợp
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh
phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ
quan có liên quan của Trung ương; các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung
làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân
dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân; trả lời ý kiến của cử tri và chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố
chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương
hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước.
Điều 11. Quan hệ phối hợp
giải quyết công việc giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi giải
quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của cơ quan
khác, nhất thiết phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng cơ quan đó; Thủ trưởng cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phối hợp để giải quyết. Việc lấy ý kiến được
thực hiện theo các quy định tại Điều 28 Quy chế này.
2. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và
khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải chủ động
làm việc với các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Quan hệ phối hợp
giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện có yêu cầu làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần đăng ký
trước về nội dung và thời gian làm việc với cơ quan liên quan; Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn phải trực tiếp làm việc với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng
văn bản trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị (kể cả khi vấn đề đó vượt quá thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết
thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ
đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
3. Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng
liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện đề nghị một cơ quan có liên quan đến nội dung chính trong bản kiến
nghị của mình làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan khác xử lý các kiến nghị của địa
phương. Các cơ quan liên quan phải trả lời rõ về từng vấn đề của địa phương nêu
ra; trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì
cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định; đồng thời, thông báo cho địa phương liên quan biết. Thời
gian từ khi nhận được đề nghị của địa phương đến khi hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 10 ngày làm việc.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn của huyện
trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13. Các loại chương
trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm 2 phần: phần một,
thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân
dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác cần tập trung chỉ đạo trong năm; phần
hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục
các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm: Những công
tác cần tập trung chỉ đạo trong quý; nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy
ban nhân dân tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quý
3. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung
phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động
của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết
các nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân (trừ
trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
Điều 14. Trình tự xây dựng
Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng
năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những
đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ
quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng
dự thảo Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào ngày
25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, hoàn chỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ
đạo và quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định ban hành và
gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp
với cơ quan Tư pháp lập Chương trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 01 hàng năm.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải
đánh giá tình hình thực hiện công việc của cơ quan mình trong chương trình công
tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình
công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để đề xuất xây dựng chương
trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây
dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được
chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải
gửi chương trình công tác quý sau cho cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ
chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác quý, những
vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để đề nghị đưa vào xây dựng chương trình
công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản đề nghị phải gửi đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây
dựng dự thảo Chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có phân theo
các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, phải
ký và gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan, tổ chức liên quan biết,
thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết
chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh để xây dựng các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị
của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương
trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 15. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan
chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương
trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử
lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo; đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc
trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án
của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức
khác; định kỳ 6 tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 16. Phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một
lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên
họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phiên họp thường kỳ hàng tháng của Ủy
ban nhân dân tỉnh được tổ chức vào tuần lễ thứ ba của tháng và được thể hiện
trong chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tùy theo yêu cầu giải
quyết công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể quyết định đổi ngày họp
nhưng phải thông báo trước cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 2
ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu;
Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo
yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập,
chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường
được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ
tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được
phân công.
Điều 17. Công tác chuẩn bị
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ
thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra
phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự
kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị
các điều kiện phục vụ phiên họp;
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên
họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trên;
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình
trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan;
Chậm nhất 5 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, chủ đề án phải gửi hồ sơ đề án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét và cho phép trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số
lượng bộ hồ sơ tài liệu gửi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tại phiên họp do
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
gửi Giấy mời họp và tài liệu họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại
biểu được mời họp, ít nhất là 3 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp
bất thường). Giấy mời họp được gửi cho các cơ quan trên mạng tin học (đối với
các cơ quan đã kết nối vào mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh), gửi
bằng văn bản (đối với cơ quan chưa kết nối vào mạng tin học diện rộng của Ủy
ban nhân dân tỉnh);
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại
biểu được mời họp ít nhất 1 ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 18. Thành phần dự
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng
văn bản và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp
phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải
chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm. Người dự họp thay được phát
biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến
hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Trưởng đoàn Đại biểu
Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động Tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân Tỉnh, đại diện các đoàn thể nhân dân cấp Tỉnh, đại diện các cơ quan thuộc Tỉnh
ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các đại biểu khác dự
họp khi thảo luận những vấn đề có liên quan.
Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 19. Trình tự phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và
đại biểu tham dự; thông báo về chương trình phiên họp.
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng đề án
theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày báo
cáo tóm tắt (không đọc toàn văn đề án), nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy
ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ
trình thì chủ đề án không phải trình bày thêm;
- Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu
ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại
biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án. Thời gian mỗi lần
phát biểu tối đa không quá 15 phút;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý
kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh phải được quá nửa ( trên 50%) số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
tán thành;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm;
d) Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn báo cáo, thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh một số thông tin cần thiết;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh giữa hai lần họp;
đ) Chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Biên bản phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc ghi biên bản phiên họp. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát
biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết
quả biểu quyết. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc ủy nhiệm
cho Phó Chánh Văn phòng ký biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của
chủ tọa phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời báo cáo
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông
báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể nhân dân về những vấn đề có
liên quan.
3. Biên bản phiên họp cùng với các tài liệu lưu hành
trong phiên họp được lưu vào hồ sơ Nhà nước và được bảo quản theo chế độ bảo mật.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 21. Cách thức giải quyết
công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ,
tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải quyết công việc của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực
tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường
xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa
phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một
số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn
đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của
Phó Chủ tịch khác.
Điều 22. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về mặt thủ tục, thể thức, hình thức
văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Các dự thảo văn bản, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có
chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu công văn gửi
trình không đúng quy định, trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo:
nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất hợp
pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về
nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan
soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự
thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với
những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan để
thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến
và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm
tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết. Phiếu trình phải ghi rõ và chính xác
ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên
viên trực tiếp theo dõi và của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Xử lý hồ sơ trình
và thông báo kết qủa
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ
tịch có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình là các đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên
quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị kỹ nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản
dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ
trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian sớm nhất;
b) Trường hợp văn bản dự thảo được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, trong thời hạn
5 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn
chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành.
6. Chậm nhất trong 20 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ
quan trình biết rõ lý do.
Điều 24. Tổ chức buổi họp,
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường
xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định
sau:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội
dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên
quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng có trách nhiệm: gửi giấy mời họp cùng tài liệu đến
các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an
toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc
họp ra Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có
trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề có liên quan đến
nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp có
trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên
quan. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan cử người dự họp thay (khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận) thì Thủ trưởng cơ quan và người dự họp thay phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm về những ý kiến người dự họp thay phát biểu và việc
tiếp thu, triển khai thực hiện ý kiến kết luận cuộc họp.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ
trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà
Chủ tịch, Phó Chủ tịch chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; trao đổi ý kiến để thống nhất xử lý, giải quyết những vấn đề
trong lãnh đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo các công việc
quan trọng đã xử lý, giải quyết trước đó của Chủ tịch, Phó Chủ tịch để nội bộ
lãnh đạo biết; giải quyết các công việc do Văn phòng trình cho Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng được yêu cầu báo cáo ra tập thể để quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ngày họp,
nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp
giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì
giao ban. Các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được dự cuộc họp giao
ban và cử chuyên viên có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp, xử lý ban hành văn
bản, thông báo kết luận cuộc họp.
Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực
mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công
tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số
huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến cơ quan, địa phương đó;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
4- Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 25. Tổ chức họp của
các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự
họp và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có quyền quyết định tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức
năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả cuộc họp, hội
nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của
nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện phải
báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành
phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân
công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ
tịch, Phó Chủ tịch làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát
sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VĂN BẢN
Điều 26. Thủ tục gửi văn bản,
trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được vào sổ văn thư của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc
phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập danh
mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo
dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên
môn, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng ký (cấp
phó chỉ ký thay khi cấp trưởng vắng mặt hoặc được ủy quyền) và đóng dấu đúng thẩm
quyền.
Các tờ trình, văn bản gửi vượt cấp hoặc thủ
tục không đúng theo quy định, thì Trưởng phòng Tổ chức-Hành chính của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi trả lại văn bản cho đơn vị.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức
năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả
lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình giải quyết công việc
phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý (hoặc
cơ quan được yêu cầu làm đầu mối). Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để
báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi
quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn
thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của các
cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo
thông lệ quốc tế.
Điều 27. Hồ sơ trình giải
quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống
nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình,
tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm
cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo
dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẩn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của các cơ quan chức năng
(nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề
trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung
dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 28. Công tác chuẩn bị các
đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì đề án (gọi tắt là Chủ đề án) phải lập kế hoạch
chuẩn bị đề án, trong đó xác định rõ: phạm vi giải quyết vấn đề của đề án, danh
mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính được
thông qua, bảo đảm thời hạn trình đề án đã được ấn định trong chương trình công
tác và gửi kế hoạch chuẩn bị các đề án đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
theo dõi.
2. Nếu Chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi
giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo bằng văn bản
và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 29. Quan hệ phối hợp
trong chuẩn bị đề án
1. Chủ đề án chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan để bàn việc chuẩn bị đề án, cử cán bộ tham gia chuẩn bị
đề án. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề
án. Người được cử tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến
Thủ trưởng cơ quan mình trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, Chủ đề
án phải xin ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề án phải gửi tài liệu cho
các cơ quan được mời ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp. Thủ trưởng cơ quan
Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung
hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản, có chữ ký
của chủ trì cuộc họp.
Cơ quan được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm
quyền đến họp, phát biểu ý kiến; Thủ trưởng cơ quan cử đại diện dự họp chịu
trách nhiệm toàn bộ về ý kiến phát biểu của đại diện do mình cử dự họp;
b) Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo
cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ quan có liên quan để lấy
ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến
chính thức của mình bằng văn bản, gửi chủ đề án trong thời hạn chậm nhất là 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Nếu hồ
sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu
thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp
thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận lại thời hạn trả lời, nhưng tối đa
không quá 10 ngày làm việc;
c) Ý kiến đóng góp tại cuộc họp cũng như văn bản
đóng góp ý kiến khi được gửi văn bản xin ý kiến của từng cơ quan phải tập trung
vào các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành mình và phải chỉ rõ
những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung,
không góp ý chung chung;
d) Nếu cơ quan được mời không dự họp, hoặc khi
được hỏi ý kiến bằng công văn nhưng quá 07 ngày làm việc mà Thủ trưởng cơ quan
được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý với ý kiến của Chủ đề án và
phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ quản lý của cơ
quan mình trong đề án.
Điều 30. Gửi đề án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Sau khi đề án được góp ý của các cơ quan
liên quan, cơ quan Chủ đề án gửi đề án về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ tục trình như
quy định tại Điều 27 Quy chế này; nhưng bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội
dung dự thảo đề án phải tóm tắt các nội dung cơ bản của đề án, nêu nội dung nào
theo đúng các quy định của Trung ương, nội dung nào vận dụng, ý kiến khác nhau
của các cơ quan, vấn đề nào đã tiếp thu chỉnh sửa trong dự thảo đề án.
Điều 31. Quy định về ký văn
bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn
bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành
Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ
trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực ngoài thẩm quyền ký
các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký một
số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật còn được thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số
văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền
phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc
ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc
cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan có liên
quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 32. Phát hành, công bố
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ khi văn bản được ký; bảo đảm
đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi
và nghĩa vụ công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các
cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân tỉnh, văn bản pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cần phổ biến
rộng rãi cho nhân dân, văn bản hướng dẫn (nếu có) của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng trên Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật vào
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ
(trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
Các văn bản hướng dẫn thi hành quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo quyết định và phải
ban hành trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các cơ quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn
liên tịch, thì thời hạn chậm nhất cũng không quá 15 ngày, kể từ ngày ban hành
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc gửi văn bản trên mạng diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo
quy định tại Nghị định 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh.
Điều 33. Kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo
hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp
luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
CÁC VĂN BẢN
Điều 34. Nguyên tắc kiểm
tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và
có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và
hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai,
đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường
của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm
tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
Điều 35. Phạm vi kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành
các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ
thống hành chính Nhà nước trên địa bàn Tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 36. Phương thức kiểm
tra
1. Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các
văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi
cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp
luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tất cả các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện và tổ chức cá
nhân tại địa phương.
5. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc
đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 37. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm
tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm
thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên
họp thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 38. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội
dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm
theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của
khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức
buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan
biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể
của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để
đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phục
vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc
cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 39. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách nước ngoài bao gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính
thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị
của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có
nhu cầu đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối
tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội
dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong
đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan
khác; các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung tiếp và tổ chức thực hiện các kết quả của
cuộc tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 3 Điều 38 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có
kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần
khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để theo dõi, hướng dẫn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Phòng
Ngoại vụ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối
ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và
tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí
phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính
phủ.
Điều 40. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải
dành thời gian đi công tác các huyện và cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm
tình hình địa phương, cơ sở được phân công theo dõi để kịp thời chỉ đạo hoặc đề
xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình
thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước
hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác
cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa
phương khác và các Bộ, ngành Trung ương phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và báo cáo kết quả công tác sau đợt công tác đó chậm nhất 5 ngày làm việc.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh họp, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh mời dự họp, không bố trí đi công tác ngoài tỉnh, đi các
huyện, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh lập chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị,
cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông
báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc
thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện chuẩn bị chương trình làm
việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với địa phương và trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, thời gian và thành
phần của Đoàn công tác;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp,
cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo
đảm hiệu quả;
d) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào
tháng 6 và cuối năm.
Điều 41. Đi tham quan, học tập,
công tác nước ngoài
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
khi đi tham quan, công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi
được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo phải nêu rõ mục đích
và nội dung chuyến đi, nơi đi, thành phần và số lượng tham gia đoàn đi, thời
gian ở nước ngoài gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước
ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất 15 ngày.
2. Phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về
phân cấp quản lý đoàn ra, đoàn vào.
3. Nếu đi công tác, tham quan, học tập thì chậm
nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi phải có báo cáo bằng văn bản gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi thủ trưởng các cơ quan có liên
quan.
4. Chi phí cho các chuyến đi tham quan, học tập
và làm việc tại nước ngoài phải theo đúng các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác
thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông
người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp
công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của
công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng
ít nhất mỗi quý Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp
tiếp công dân 01 buổi.
Điều 43. Trách nhiệm của
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình,
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các
cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ
việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp
luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 44. Trách nhiệm của
Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện tiến
hành công tác thanh tra; tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý, báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục,
kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 45. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện trong việc thực hiện quyết định,
chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển
cho cơ quan có thẩm quyền xử lý những đơn thư không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại,
tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 46. Tổ chức tiếp dân
Ủy ban nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố
trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ
tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng các quy định, thủ
tục về tiếp công dân đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC BÁO CÁO, THÔNG
TIN
Điều 47. Trách nhiệm thông
tin, báo cáo
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình
hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và
hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành và giải quyết công việc thường
xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan
trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật
trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; tham dự các cuộc
giao ban giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân; Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng
kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban
nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin
chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo nêu để các cơ quan, địa
phương liên quan theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ
để giúp lãnh đạo nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong
toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo
định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo
cáo hàng tuần.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông
tin, báo cáo;
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cơ quan cấp trên, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ
quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân huyện về các thông tin có liên quan. Thực
hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan
khác.
Mời cán bộ chuyên trách của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham dự các buổi giao ban khi cần thiết, các cuộc họp sơ kết, tổng
kết công tác của cơ quan, địa phương mình;
đ) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện phải thường ngày theo dõi đầy đủ
thông tin, các ý kiến chỉ đạo điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời phải
thường xuyên thông tin trên mạng tin học những vấn đề phát sinh nổi cộm hàng
ngày cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh song song với báo cáo bằng
văn bản.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm
vụ nêu tại khoản 3 Điều này, còn có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp
thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
5. Cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm
đánh giá tình hình, cung cấp thông tin theo chức năng quản lý của mình đầy đủ,
kịp thời cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để làm báo cáo và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 48. Thông tin về hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông
qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của các cơ quan thông
tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho
các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính
sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Họp báo định kỳ được tổ chức vào tháng đầu của
mỗi quý. Trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức
họp báo đột xuất.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan chuẩn
bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ, đột xuất của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin
đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản,
các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh ứng
dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của
địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi
mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông
tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra
trong ngành, lĩnh vực mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại
chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan
thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của đơn vị; đề
nghị cơ quan báo chí đã đăng, phát tin, bài có nội dung sai sự thật phải cải
chính;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo
chí chuyên ngành, và có quy chế cung cấp thông tin trong nội bộ cơ quan chặt chẽ;
không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng
các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 49. Truyền thông tin
trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng
tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh, văn bản thực hiện pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cần phổ
biến đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp
luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu
và các văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ,
các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để
phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy ban nhân
dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng
tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện./.