BỘ NỘI VỤ
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 51/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội , ngày 22 tháng 07 năm 2004
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN
2005 - 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm2001 của Thủ tướng Chính
ph ủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2001 - 2005;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ -TTg ngày 04 tháng 8năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức;
Sau khi thống nhất với Học viện Chính trị Quốc gia HồChí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai đoạn 2005 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số51/2004/QĐ-BNV ngày 22 tháng 07 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng
5 năm 2001 củaThủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cánbộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005 đã chỉ rõ sự cần thiết phải đào tạo,bồi
dưỡng xây dựng đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡngcán bộ, công
chức. Tại Quyết định nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã giaocho Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trì, phối hợp vớicác cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảngviên; giao cho Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức bồi dưỡng,nâng cao trình độ kiến thức và năng lực
sư phạm cho đội ngũ giảng viêncủa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng các Bộ, Ngành,
trường Chính trị cấp tỉnh theo nội dung phân cấp.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý
luận chínhtrị giai đoạn 2005 - 2010 là hoạt động triển khai thực hiện Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ nhằm đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giảng viên lý
luận chính trị bước đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Kế hoạch
này baogồm: giảng viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các chuyên ngành lý luậnMác
- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc biên chế của Học viện Chính trịQuốc gia Hồ
Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, của các trường chính trị cấp tỉnh, các
trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, Ngành.
I. Thực trạng đội ngũ và
nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị.
1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên lý luận chínhtrị (LLCT):
- Số lượng giảng viên lý luận chính trị của
Học việnChính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, của các
trườngchính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các trường đàotạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức các Bộ, ngành hiện nay là 2027 người (sốliệu thống
kê tháng 12 năm 2003), chiếm khoảng 75% tổng số giảng viên các cơsở này. Trong
số 2027 giảng viên LLCT có 60 người đang giữ ngạch giảng viêncao cấp, 605 người
giữ ngạch giảng viên chính và 1362 người giữ ngạch giảngviên. Tình hình phân bổ
giảng viên LLCT như sau:
STT
|
Cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng
|
Ngạch Giảng Viên
|
Tổng số
|
Cao cấp
|
GVC
|
GV
|
GV
|
1
|
Trường chính trị
|
15
|
178
|
958
|
1151
|
2
|
Học viện CTQG và Học
viện HCQG
|
40
|
407
|
379
|
826
|
3
|
Trường Bộ, ngành
|
5
|
20
|
25
|
50
|
4
|
Tổng số GV từng ngạch
|
60
|
605
|
1362
|
2027
|
Về cơ cấu độtuổi: số giảng viên
LLCT có độ tuổi dưới 30 và trên 50 khá cân đối vàhợp lý. Đó là do trong thời
giangần đây, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức đã chú trọng.công táctuyển chọn
cán bộ trẻ để thay thế những giảng viên đến tuổi nghỉ hưu.Nhưng số giảng viên
có độ tuổi 31 - 40 chiếm tỷ lệ thấp, một số cơ sởđào tạo đã xuất hiện sự hẫng hụt
số giảng viên độ tuổi này. Điều đóđòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng nhanh chóng số
giảng viên có độ tuổidưới 30 để khắc phục sự hẫng hụt đó. Tình hình cơ cấu độ
tuổi của độingũ giảng viên LLCT như sau:
TT
|
Độ tuổi
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Giảng viên có độ tuổi
dưới 30
|
491
|
24,22
|
2
|
Giảng viên có độ tuổi
từ 31 -40
|
283
|
13,96
|
3
|
Giảng viên có độ tuổi
từ 41 -50
|
567
|
27,96
|
4
|
Giảng viên có độ tuổi
từ 51 -60
|
545
|
26,89
|
5
|
Giảng viên có độ tuổi
trên 61
|
141
|
6,96
|
6
|
Tổng số
|
2027
|
100%
|
Về trình độ chuyên môn: trong số 2027 giảng
viên LLCT có334 người có trình độ Tiến sĩ, 605 người có trình độ Thạc sĩ (hoặcchuyên
tu sau đại học) và 1088 người có trình độ cử nhân. Về trình độ lýluận chính trị:
có 1050 có trình độ cao cấp lý luận và tương đương, 977người có trình độ trung
cấp lý luận chính trị và tương đương. Trình độchuyên môn, lý luận chính trị của
Giảng viên LLCT cụ thể như sau:
TT
|
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
|
Trình độ LLCT
|
Trình độ học vấn
|
Trung cấp
|
Cao cấp lý luận
|
Cử nhân
|
Thạc sĩ
|
Tiến sĩ
|
1
|
Học viện CTQG HCM và
Học viện HCQG
|
200
|
626
|
257
|
286
|
283
|
2
|
Trường Chính trị cấp
Tỉnh
|
757
|
394
|
807
|
304
|
40
|
3
|
Trường ĐT, BD Bộ
ngành
|
20
|
30
|
24
|
15
|
11
|
4
|
Tổng số
|
977
|
1050
|
1088
|
605
|
334
|
Thực tế cho thấy, đội ngũ giảng viên lý luận
chính trịđược đào tạo từ nhiều nguồn với nhiều chuyên ngành khác nhau do công
táctuyển chọn, bố trí sử dụng cán bộ có lúc chưa được chuẩn hoá, cho nênkhông
ít giảng viên đang giảng dạy chuyên ngành khác với chuyên ngành họ được đào tạ
o ở trường đại học (do các trường đại học chỉ đào tạo cácchuyên ngành rộng). Cụ
thể trong số 2027 giảng viên lý luận chính trị, cótới 30% hiện đang giảng dạy
các chuyên ngành không đúng với chuyên ngành họđược đào tạo. Ngoài ra, hiện có
977 giảng viên lý luận chính trị ch ưa quachương trình cao cấp lý luận, nhất là
ở các Phân viện thuộc Học viện Chínhtrị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính
trị tỉnh, thành phố và cáctrường Bộ, ngành.
Về phương pháp giảng dạy, trong số 2027 giảng
viên LLCTmới có 1020 người (chiếm 50,32%) đã được bồi dưỡng ph ương pháp sư phạm(số
giảng viên này được đào tạo trong các trường sư phạm, một số đượcbồi dưỡng các
khoá ngắn hạn), trong đó 300 người đã được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy hiện
đại. Số còn lại 1007 người chưa được đào tạovề phương pháp sư phạm chung và có
tới 1727 người chưa được tiếp cận vớiphương pháp giảng dạy hiện đại.
Theo đánh giá của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cánbộ công chức, hiện nay có khoảng 25% giảng viên LLCT chưa đạt trình độ
sovới yêu cầu đặt ra. Ngoài ra, có khoảng 20% số cán bộ hưởng lương giảngviên
nhưng chưa thể lên lớp giảng dạy hoặc chỉ tham gia hướng dẫn thảoluận, xê mi
na. Như vậy, chỉ có 55% giảng viên LLCT là thực sự đủ trình độđể giảng dạy.
Trong số những giảng viên đang đảm nhiệm việc giảng dạy thìcó tới 80% sử dụng
phương pháp truyền thống. Theo số liệu khảo sát, trong khiđội ngũ giảng viên
LLCT còn nhiều bất cập như đã nêu ở trên, nhưng vẫncó tới 51/64 trường chính trị
cấp tỉnh thiếu giảng viên LLCT.
Từ sự phân tích trên, có thể đánh giá khái
quát nhữnghạn chế lớn nhất của đội ngũ giảng viên LLCT hiện nay là:
- Thiếu những chuyên gia đầu ngành về lý
luận chínhtrị;
- Thiếu kiến thức chuyên sâu về kinh điển
Mác - Lê nin,tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Một bộ phận giảng viên, nhất là giảng
viên trẻ chưakinh qua thực tiễn, thiếu những kiến thức cần thiết về công tác
lãnh đạo,quản lý, trong khi họ đang phải giảng dạy về công tác lãnh đạo quản lý
chođội ngũ cán bộ, công chức;
- Một bộ phận không nhỏ chưa được chuẩn
hoá theo yêucầu tiêu chuẩn giảng viên bậc đại học.
- Yếu về phương pháp giảng dạy.
1.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của giảng viênLLCT:
Số liệu thống kê cho thấy, có các loại nhu
cầu: Nhu cầuđào tạo chuyên ngành ở trình độ bậc sau đại học (Tiến sĩ, Thạc sĩ);
nhucầu nâng cao trình độ lý luận chính trị (Cử nhân chính trị, cao cấp lýluận
chính trị); nhu cầu đào tạo chuyển đổi chuyên ngành; nhu cầu đào tạo,bồi dưỡng
chuyên sâu về kinh điển Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nhucầu cập nhật kiến
thức mới và nhu cầu bồi dưỡng ph ương pháp giảng dạy.Riêng ở Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh còn có nhu cầu đàotạo thông qua đi thực tế (đưa giảng viên
về đảm trách một công việc ởBộ, Ban, Ngành hoặc địa phương) và nhu cầu đào tạo
ngoại ngữ, tin học, cụthể là:
- Nhu cầu đào tạo kiến thức chuyên ngành bậc
sau đạihọc: trong số 605 giảng viên LLCT có trình độ thạc sĩ thì có 400 người
cónhu cầu được đào tạo ở bậc tiến sĩ. Đối với giảng viên có trình độ cửnhân
(1080 người), nhìn chung đều có nhu cầu được đào tạo ở trình độ sauđại học về một
chuyên ngành lý luận chính trị.
- Nhu cầu nâng cao trình độ lý luận chính
trị: trong số977 giảng viên chưa qua chương trình cao cấp lý luận chính trị,
107 người cónhu cầu học chương trình cao cấp lý luận chính trị.
- Nhu cầu đào tạo ch uyển đổi chuyên
ngành: có 337người có nhu cầu được đào tạo cử nhân chính trị theo chương trình
chuyểnđổi.
- Nhu cầu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về
kinh điểnMác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh: trong số 2027 giảng viên LLCT có
700người có nhu cầu bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về kinh điển Mác - Lê nin,tư
trưởng Hồ Chí Minh.
- Nhu cầu bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới:
có 900người có nhu cầu được cập nhật kiến thức mới theo các chương trình bồidưỡng
khác nhau.
- Nhu cầu bồi dưỡng phương pháp giảng dạy hiện
đại:trừ 300 người đã được bồi dưỡng phương pháp giảng dạy hiện đại, sốcòn lại
1727 người đều có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng nội dung này.
- Nhu cầu được đào tạo thông qua đi thực tế
ở Bộ,Ban, Ngành, địa ph ương: ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh có
263giảng viên LLCT có trình độ Tiến sĩ, 267 người có trình độ thạc sĩ và 56người
có học hàm giáo sư, phó giáo sư có nhu cầu này; trong đó, có tới40% là chưa
kinh qua công tác thực tiễn.
- Nhu cầu đào tạo ngoại ngữ, tin học:
trong số 786 giảngviên LLCT của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh có 202
người đã cótrình độ đại học ngoại ngữ hoặc sử dụng thành thạo một ngoại ngữ (chủyếu
là tiếng Nga); 250 người có trình độ ngoại ngữ C, trong đó, 124 ngườiđang học Đại
học ngoại ngữ tại chức do Học viện tổ chức. Số còn lại, có157 người có nhu cầu
được đào tạo Đại học tiếng anh, 96 người có nhu cầuđào tạo chứng chỉ C tiếng
anh hoặc Tiếng Trung.
Có 301 giảng viên LLCT của Học viện Chính
trị Quốc giaHồ Chí Minh có nhu cầu đào tạo tin học, trong đó, 210 người có nhu
cầu đàotạo sử dụng, khai thác mạng và sử dụng máy tính trong giảng dạy.
Như vậy, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của giảng
viên lýluận chính trị rất lớn và đa dạng, đòi hỏi phải có những ch ương trìnhvà
nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng và từng loạinhu cầu.
Riêng những giảng viên lý luận chính trị có nhu cầu đào tạo đạihọc, sau đại học
về các chuyên ngành lý luận chính trị không thuộc phạm vicủa Kế hoạch này mà sẽ
được đào tạo theo kế hoạch đào tạo đại học vàsau đại học của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh được Bộ Giáo dụcvà Đào tạo duyệt hàng năm.
II. Mục tiêu và kế hoạch
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai đoạn 2005 – 2010
2.1. Mục tiêu chung:
- Phấn đấu đến năm 2010 nâng cao một bước cơ
bản chấtlượng toàn diện đội ngũ giảng viên LLCT. Đảm bảo giảng viên LLCT đượcđào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ ChíMinh; được bồi
dưỡng những kiến thức cơ bản về đường lối, chủ trươngcủa Đảng, chính sách, pháp
luật Nhà nước và được cập nhật thông tin vềcác vấn đề về thế giới đương đại, hiểu
biết và thực tiễn công cuộcđổi mới đất nước, đặc biệt là những kiến thức thực
tiễn liên quan đếnchuyên ngành giảng dạy.
- 100% giảng viên LLCT được đào tạo, bồi
dưỡng vềphương pháp giảng dạy hiện đại (đối với cả những người đã được đàotạo
trong các trường sư phạm) và về ngoại ngữ và tin học. Phấn đấu 90%giảng viên
LLCT được chuẩn hoá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạođối với giảng viên
bậc đại học.
- Khắc phục cơ bản sự hẫng hụt đội ngũ giảng
viênLLCT, tạo tiền đề để xây dựng được một đội ngũ giảng viên LLCT kế cậnvà đội
ngũ cán bộ khoa học đầu ngành về lý luận chính trị trong giai đoạn2010 - 2020.
Để đạt được những mục tiêu trên, Kế hoạch
đào tạo,bồi dưỡng giảng viên LLCT được thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn
khắcphục hẫng hụt về trình độ, ph ương pháp giảng dạy (2005 - 2006) và giaiđoạn
đào tạo, bồi dưỡng cơ bản và nâng cao (2007 - 2010).
2.2. Giai đoạn 2005 - 2006
2.2.1. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo đến hết năm 2006, 40% số giảng
viên chưađược trang bị kiến thức nền tảng về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng HồChí
Minh là 100% số giảng viên chủ chốt của các cơ sở đào tạo chưa đượctrang bị
phương pháp giảng dạy hiện đại được bồi dưỡng về hai nội dungnày.
- Thực hiện bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới
cho 40% sốgiảng viên LLCT hiện có.
- Đảm bảo 40% số giảng viên trẻ được đào tạo
cơ bảnkiến thức lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; 30% giảng viên
trongnguồn quy hoạch cán bộ khoa học lý luận chính trị đầu ngành được
rènluyện qua thực tế, tạo tiền đề cho việc đào tạo, bồi dưỡng ở giai đoạn2007 -
2010.
2.2.2. Nội dung thực hiện:
2.2.2.1. Xây dựng nội dung chương trình,
biên soạn giáotrình và xây dựng đội ngũ giảng viên.
a. Xây dựng nội dung chương trình, biên soạn
giáo trình:
- Xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình lớp bồidưỡng chuyên sâu kinh điển Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình các lớpbồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới (6 chuyên ngành).
- Xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình các lớpbồi dưỡng chuyển đổi chuyên ngành (chuyển đổi theo 3 chuyên ngành
cơ bản:Triết học, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học).
- Xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch,
đưa giảngviên đi thực tế tại Bộ, Ban, Ngành, địa ph ương.
c. Chuẩn bị đội ngũ giảng viên:
Xây dựng kế hoạch, chọn lựa những giảng
viên có trìnhđộ, kinh nghiệm của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các
cơ quankhác tham gia giảng dạy.
- Cử 10 giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo,
bồi dưỡngcán bộ công chức đi khảo sát ở nước ngoài về ph ương pháp giảng dạy hiệnđại.
2.2.2.2. Tổ chức triển khai các khoá đào tạo, bồidưỡng:
a. Lớp bồi dưỡng chuyên sâu kinh điển Mác
- Lê nin, tưtưởng Hồ Chí Minh: dành cho đối tượng là cán bộ giảng dạy lý luận
chínhtrị chủ chốt của các đơn vị: gồm 180 người, tổ chức thành 3 lớp, mỗi lớphọc
3 tháng.
|
Thời gian
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
Kinh phí
|
Nội dung
|
|
Quý I-II
|
Quý III-IV
|
Quý I-II
|
Quý III-IV
|
|
Bồi dưỡng kiến thức
chuyên sâu kinh điển mác xít
|
Khoá 1
|
60
|
|
|
|
1,8 tỷ
|
Khoá 2
|
|
60
|
|
|
Khoá 3
|
|
|
|
60
|
b. Lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới:gồm
600 người tổ chức thành 6 khoá học, mỗi khoá 3 tháng. Thời gian các khoáhọc cụ
thể như sau:
|
Thời gian
|
Năm
2005
|
Năm
2006
|
Kinh
phí
|
Nội dung
|
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
|
Lớp bồi dưỡng cập nhật
kiến thức mới
|
Khoá 1
|
|
100
|
|
|
|
|
|
|
1,2 tỷ
|
Khoá 2
|
|
|
100
|
|
|
|
|
|
Khoá 3
|
|
|
|
100
|
|
|
|
|
Khoá 4
|
|
|
|
|
100
|
|
|
|
Khoá 5
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|
Khoá 6
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
c. Lớp bồi dưỡng phương pháp sư phạm chung
vàphương pháp giảng dạy hiện đại: dành : Tổng kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này dự kiến là21.840.000.000 đ (Hai mốt tỷ tám trăm bốn mươi triệu đồng), lấy từ
kinh phídành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và huyđộng
từ các nguồn khác. Trong đó:
- Kinh phí để xây dựng nội dung chương
trình, biênsoạn, chỉnh sửa, bổ sung giáo trình là 2.700.000.000 đ (Hai tỷ bảy
trăm triệuđồng).
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng là:
19.140.000.000 đ (Mười chín tỷ một trăm bốn mươi triệu đồng).
III. Tổ chức thực hiện:
5.1. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm:
- Đôn đốc, theo dõi kiểm tra chất lượng,
tiến độ thựchiện kế hoạch.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tưvà các Ban, ngành liên quan chuẩn bị kinh phí và tìm kiếm các nguồn
tài trợkhác, đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch.
5.2. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan thự chiện các nội dung quy định các mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6 phần
III của Kếhoạch này.
- Tổ chức các Khoá đào tạo theo đúng tiến
độ đãđược nêu tại các Mục 2.2, Mục 2.3, Phần II của Kế hoạch theo quy định củaBộ
Giáo dục và Đào tạo và theo chương trình mới được xây dựng; sử dụng,quyết toán
kinh phí theo đúng kế hoạch và chế độ tài chính của Nhà nước.
5.3. Các Bộ, ngành
và địa phương: cótrách nhiệm chỉ đạo Vụ (Ban)
Tổ chức - Cán bộ các Bộ, ngành, Sở Nội vụcác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡngcán bộ, công chức xây dựng kế hoạch tuyển chọn
đúng đối tượng đi họcgắn với yêu cầu sử dụng lâu dài./.