ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 500/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CHỨC DANH PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Cân cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg
ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức”;
Căn cứ Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 10/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 66/TTr-SNV ngày 26/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- NC (H) 31/3;
- Lưu: VT, Ktr46/3.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
THI TUYỂN CHỨC DANH PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày
31/3/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau )
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng và các Ban, Tổ thư ký, Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng
thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Giáo đục và Đào tạo tỉnh Cà Mau (sau đây gọi
là Hội đồng thi); công tác chuẩn bị và tổ chức
kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; chế độ báo cáo, lưu trữ và xử lý vi phạm quy chế
thi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho kỳ thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Cà Mau. Trong đó:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức
tham gia công tác tổ chức kỳ thi bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức là thành
viên Hội đồng thi và các Ban, Tổ thư ký, Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng
thi.
- Đối với người dự thi: Cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể; những
người đang làm việc tại các đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ sở giáo dục...
đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Mục IV của Đề án 01/ĐA-UBND ngày 10/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thi tuyển
chức danh Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là
Đề án 01/ĐA-UBND).
Điều 3. Quy định đối với thành viên tham gia Hội
đồng thi; các Ban, Thư ký của Hội đồng thi viết; Ban Giám khảo thi thuyết trình
và bảo vệ Đề án
Thành viên tham gia Hội đồng thi và
các Ban, Thư ký của Hội đồng thi phải là cán bộ, công chức, viên chức có tinh
thần trách nhiệm, làm việc khách quan, vô tư, công tâm và trung thực.
Không cử tham gia Hội đồng thi và các
Ban, Thư ký của Hội đồng thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột,
con; vợ (hoặc chồng); cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ (hoặc chồng) người dự
thi. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các đối tượng nêu trên khi được trưng dụng
tham gia Hội đồng thi và các Ban, Tổ thư ký phải báo cáo Hội đồng thi để đưa ra
khỏi danh sách.
Chương 2.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG THI; CÁC BAN, TỔ THƯ KÝ, TỔ GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG THI VIẾT
VÀ BAN GIÁM KHẢO THI THUYẾT TRÌNH, BẢO VỆ ĐỀ ÁN
Điều 4. Tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
- Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập có từ 9 đến 11 thành viên theo cơ cấu như quy định tại Khoản 1 Mục
II của Đề án 01/ĐA-UBND.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Hội đồng thi: Hội đồng thi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Mục
II của Đề án 01/ĐA-UBND và các nhiệm vụ cụ
thể sau:
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định; chỉ đạo tổ chức thi bảo đảm đúng nội
quy, quy chế của kỳ thi.
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên của Hội đồng thi.
c) Quyết định thành lập các Ban, Tổ
giúp việc bao gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc
khảo, Thư ký, Tổ giúp việc; các ban giúp việc cho Hội đồng thi phải xây dựng kế
hoạch, quy trình, phương pháp tiến hành cụ thể báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
phê duyệt.
d) Chỉ đạo việc xây dựng, bảo quản,
lưu giữ đề thi đúng quy định; lựa chọn một đề thi chính thức và một đề thi dự
phòng để tổ chức thi; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu mật.
đ) Chỉ đạo, tổ chức việc in sao, bảo
quản đề thi; coi thi; quản lý bài thi; đánh số phách, rọc phách, quản lý phách;
chấm thi, ghép phách, lên điểm và phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định.
e) Tổ chức các phương án bảo đảm trật
tự, an ninh, an toàn kỳ thi.
g) Báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem
xét trước khi quyết định công nhận kết quả thi.
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu
có) trong quá trình tổ chức thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ
tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
thi thực hiện đúng quy chế của kỳ thi.
4. Hội đồng thi được sử dụng con dấu
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hoạt động
của Hội đồng thi.
Điều 5. Thư ký Hội
đồng thi viết
1. Thư ký Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và
ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi.
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho người dự thi (nếu có).
c) Lập danh sách phòng thi và số báo
danh cho người dự thi.
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng Ban Coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng Ban phách; nhận lại
phách, bài thi đã được đánh phách, rọc phách và niêm phong từ Trưởng Ban phách;
bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng Ban Chấm thi và thu bài thi đã có kết
quả chấm thi, biên bản chấm thi từ Trưởng Ban Chấm thi theo đúng quy định.
đ) Tổ chức ghép phách, lên điểm bài
thi, tổng hợp và báo cáo kết quả thi với Chủ tịch Hội đồng thi.
e) Nhận đơn phúc khảo bài thi (nếu
có), kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định tổ chức phúc khảo.
g) Lưu giữ các văn bản, tài liệu thi
theo quy định.
2. Thư ký, giúp việc làm nhiệm vụ khớp
điểm bài thi phải đảm bảo tuyệt đối bí mật kết quả thi trước khi công khai kết
quả thi.
Điều 6. Ban Đề
thi
1. Ban Đề thi gồm có Trưởng ban, các Ủy
viên và thành viên giúp việc làm nhiệm vụ đánh máy, in sao, kiểm đếm, đóng gói
và niêm phong đề thi.
Ban Đề thi có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi xác định
yêu cầu cụ thể về nội dung, quy trình xây dựng đề thi, tổ chức làm đề thi, đánh
máy đề thi, đóng gói, bảo quản, chuyển giao đề thi cho Hội đồng thi.
- Soạn thảo đáp án, thang điểm, phiếu
chấm điểm và hướng dẫn chấm thi đối với từng môn thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban Đề thi:
a) Trưởng Ban Đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng
bộ đề thi kèm đáp án, thang điểm chi tiết, biểu điểm, phiếu chấm điểm (tối thiểu
10 bộ đề thi; mỗi đề thi phải có phần câu hỏi bắt buộc và phần câu hỏi tự chọn;
các câu hỏi trong các bộ đề thi phải khác nhau) hoặc lựa chọn, hợp đồng việc ra
đề thi với các học viện, các trường đại học có uy tín và nhiều kinh nghiệm đối
với môn thi, đảm bảo bí mật, khoa học và chính xác.
- Nội dung đề thi bao gồm kiến thức về xây dựng Đảng
và kiến thức về quản lý Nhà nước; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính logic, chính
xác, khoa học, chặt chẽ; lời ăn, câu chữ phải rõ ràng. Đề thi phải được đóng
trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc
giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
- Tổ chức việc tổng hợp, tạo lập, chỉnh lý, in sao,
kiểm đếm, đóng gói, niêm phong đề thi.
- Bàn giao đề thi, đáp án, thang điểm, phiếu chấm
và hướng dẫn chấm thi (nếu có) cho Hội đồng thi.
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc câu hỏi và đề thi.
b) Ủy viên Ban Đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi theo sự phân công của
Trưởng Ban Đề thi.
- Thực hiện việc in, sao, kiểm đếm, đóng gói, niêm
phong đề thi theo quy định.
- Giữ bí mật của bộ đề thi theo quy định.
c) Thành viên giúp việc Ban Đề thi:
- Thực hiện việc in, sao đề thi; kiểm đếm, đóng gói
và niêm phong đề thi theo quy định.
- Giữ bí mật của bộ đề thi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban Đề thi phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
b) Danh sách những người tham gia làm đề thi phải
được giữ bí mật, người được tham gia làm đề thi không được tiết lộ việc mình
tham gia làm đề thi.
c) Người được cử làm thành viên Ban Đề thi không được
tham gia Ban Coi thi.
4. Nơi làm đề thi phải an toàn và được bảo vệ
nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm đề thi.
Điều 7. Ban Coi thi
1. Ban Coi thi gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban, thư ký và giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Coi
thi:
a) Trưởng Ban Coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế
và nội quy của kỳ thi.
- Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí
phòng thi, lực lượng coi thi; tổ chức coi
thi, đánh số báo danh, thu và bàn giao bài thi; tổ chức các phương án bảo đảm
trật tự, an ninh, an toàn cho phòng thi, khu vực thi và bài thi của người dự
thi; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Coi thi.
- Nhận, bảo quản và phát đề thi cho cán bộ coi thi
theo đúng quy định.
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị; báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi và đề xuất hướng xử lý với những vi phạm về nội quy, quy
chế của cán bộ coi thi.
- Xử lý các
vi phạm về nội quy, quy chế của người dự thi, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định đình chỉ thi đối với người dự thi nếu thấy cần thiết.
- Tổ chức thu bài thi, niêm phong bài thi; bàn giao
bài thi, các biên bản tổ chức thi, phiếu thu bài thi và các tài liệu liên quan
khác (nếu có) cho Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng Ban Coi thi:
- Giúp Trưởng Ban Coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban Coi thi theo sự phân công của Trưởng Ban Coi thi.
c) Thư ký Ban Coi thi
- Ghi chép nội dung các cuộc họp của Ban Coi thi; tổng
hợp, báo cáo tình hình, diễn biến của các buổi thi; phối hợp với các bộ phận
khác của Hội đồng thi chuẩn bị các tài liệu, văn
phòng phẩm phục vụ cho công tác coi thi; cung cấp, phân phối các tài liệu, văn
phòng phẩm cần thiết cho cán bộ coi thi.
- Sau 15 phút kể từ khi bắt đầu làm bài, Thư ký Ban
Coi thi tiến hành thu đề còn thừa chưa phát hết tại các phòng thi, niêm phong,
bảo quản và bàn giao lại cho Hội đồng thi.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Trưởng Ban Coi thi.
d) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó
có một giám thị được Trưởng Ban Coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong
việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị phòng thi thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của người dự
thi vào chỗ ngồi tại phòng thi.
- Hướng dẫn người dự thi vào, ngồi đúng vị trí
trong phòng thi.
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi; hướng dẫn người dự thi ghi các thông
tin cần thiết vào tờ giấy làm bài thi và phổ biến các quy định về làm bài thi,
nội quy thi.
- Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của người dự thi, mở đề thi, phát đề thi cho người dự thi.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế
của kỳ thi; không trao đổi, nói chuyện hoặc giúp người dự thi làm bài dưới bất
kỳ hình thức nào. Thể hiện quan điểm, thái độ đúng mực đối với người dự thi,
không gây căng thẳng, khó khăn đối với người dự thi; giữ gìn trật tự và bảo đảm
an toàn bên trong cũng như bên ngoài phòng thi.
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng Ban Coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi đối với người dự thi.
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do người dự thi nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; hướng
dẫn người dự thi ký xác nhận vào phiếu thu bài; ký biên bản và bàn giao bài
thi, đề thi thừa, các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng Ban Coi thi; cùng với
Trưởng Ban Coi thi, Phó Ban Coi thi hoặc Thư ký Ban Coi thi kiểm đếm bài thi,
niêm phong và ký xác nhận niêm phong vào túi đựng bài thi.
đ) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi.
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị
phòng thi lập biên bản người dự thi vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang phòng thi. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an
toàn ở khu vực hành lang phòng thi báo cáo ngay cho Trưởng Ban Coi thi xem xét,
giải quyết.
- Giám thị hành lang không được vào phòng thi.
e) Người được cử làm giám thị không được tham gia
Ban Đề thi và Ban Chấm thi.
Điều 8. Ban phách
1. Ban phách gồm: Trưởng ban và các Ủy viên, Ban
phách được trưng dụng cán bộ giúp việc làm nhiệm vụ đánh số phách, rọc phách,
niêm phong phách và bài thi đã rọc phách theo quy
định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
phách:
a) Trưởng Ban phách
- Tổ chức việc làm phách theo đúng quy trình, quy định,
bảo đảm chính xác, khách quan và bí mật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các
bài thi.
- Tổ chức niêm phong phách, bài thi đã được rọc
phách, bản đối chiếu số báo danh, phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi hoặc Chủ tịch Hội đồng thi.
b) Ủy viên Ban phách và cán bộ được trưng dụng
- Đánh số phách, rọc phách, niêm phong phách và bài
thi theo phân công của Trưởng Ban phách.
- Bảo đảm bí mật số báo danh phách.
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban Chấm thi và ngược lại.
Điều 9. Ban Chấm thi
1. Ban Chấm thi gồm: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chấm
thi:
a) Trưởng Ban Chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi
đảm bảo chính xác, khách quan và theo đúng quy trình, quy định.
- Phân công các Ủy viên Ban Chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi.
- Nhận và tổ chức
bốc thăm túi đựng bài thi cho các thành viên Ban Chấm thi, bàn giao bài thi đã
có kết quả chấm thi, biên bản chấm thi cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Thư ký Hội
đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả chấm thi, điểm thi.
- Thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với cán
bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế.
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của người dự thi vi phạm nội quy, quy
chế của kỳ thi.
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm
chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi (giữa hai
vòng chấm thi).
b) Ủy viên Ban Chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang
điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng Ban Chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban Chấm thi phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi.
b) Danh sách những người tham gia chấm thi phải được
giữ bí mật, người được tham gia chấm thi không được tiết lộ việc mình tham gia
chấm thi.
c) Người được cử làm thành viên Ban Chấm thi không
được tham gia vào Ban Coi thi và Ban phách.
Điều
10. Ban Phúc khảo
1. Ban Phúc khảo gồm: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Phúc khảo:
- Tổ chức thực hiện việc chấm phúc khảo đối với bài
thi của người có đơn xin phúc khảo đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng và
theo đúng quy chế, quy định của kỳ thi.
- Điều chỉnh điểm bài thi do cộng nhầm hoặc ghi điểm
vào biên bản chấm thi không chính xác; do thất lạc bài thi nay đã được tìm thấy
hoặc thiếu bài thi do lỗi của Hội đồng thi nay đã được thi bổ sung và chấm
xong.
- Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi
đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) đối với tất cả bài thi mà
sau khi phúc khảo người dự thi chuyển từ diện không đủ điều kiện thành đủ điều
kiện tiếp tục tham gia các bước quy trình tuyển chọn và ngược lại hoặc kết quả
chấm phúc khảo và kết quả chấm lần đầu lệch nhau từ 5 điểm trở lên.
- Trình Chủ tịch Hội đồng thi ký duyệt kết quả phúc
khảo bài thi.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Phúc khảo;
- Người được cử làm thành viên Ban Phúc khảo phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi.
- Người được cử làm thành viên Ban Phúc khảo không
bao gồm những người đã tham gia vào Ban Phách và Ban Chấm thi.
Điều
11. Ban Giám khảo thi thuyết trình và bảo vệ Đề
án
Ban Giám khảo thi thuyết trình và bảo vệ đề án (sau
đây gọi chung là Ban giám khảo) có 07 thành viên gồm Trưởng ban, Thư ký, hai phản
biện và 03 Ủy viên.
Nhiệm vụ của các thành viên Ban Giám khảo:
- Trưởng Ban Giám khảo: Điều hành toàn bộ quá trình
thi.
- Thư ký Ban Giám khảo: Ghi lại diễn biến của Ban
Giám khảo; tổng hợp các đánh giá của các
thành viên khác trong Ban Giám khảo.
- Phản biện: Nhận xét những điểm được và chưa được
của đề án; đưa ra các câu hỏi mang tính khoa học và các quan điểm trái chiều với
đề án. Phản biện có nhiệm vụ đọc kỹ đề án, có ý kiến đánh giá về giá trị khoa học,
luận điểm bảo vệ của đề án, những đóng góp mới của đề án, những điểm đúng, sai
của đề án; sự phù hợp của đề án; sự không trùng lặp của đề án, số liệu, kết quả nghiên cứu, kết luận của đề án; tính
trung thực, rõ ràng trong trích dẫn, sự phản ánh kết quả đề án trong những công
trình đã công bố. Phản biện độc lập cần cho ý kiến đồng ý hay không đồng ý
trong kết luận phản biện
- Ủy viên: Nhận xét những điểm được và chưa được của
đề án; đưa ra các câu hỏi.
Điều 12. Tổ giúp việc Hội đồng
thi
1. Tổ giúp việc gồm có Tổ trưởng và các tổ viên.
2. Tổ giúp việc có nhiệm vụ:
Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, văn phòng
phẩm và công tác hậu cần đảm bảo cho kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, an toàn và
hiệu quả, bao gồm:
- Địa điểm thi, phòng thi; đảm bảo các điều kiện về
điện, nước, ánh sáng và an toàn cho phòng thi, khu vực thi; nơi làm việc của
Ban Đề thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
- Lập sơ đồ, hướng dẫn phòng thi, niêm yết danh
sách phòng thi.
- Chuẩn bị máy vi tính, máy in, máy photo, giấy, mực
và các tài liệu, văn phòng phẩm cần thiết khác cho Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban
Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
- Bố trí nơi ăn, nghỉ cho cán bộ tham gia làm công
tác tổ chức kỳ thi và các công tác hậu cần khác phục vụ kỳ thi.
Chương 3.
TỔ CHỨC THI VIẾT
Điều 13. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Trước ngày thi ít nhất 07 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập người dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
thi cho người dự thi.
2. Trước ngày thi 02 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách người dự thi theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các
phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công
tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: danh sách người dự thi để gọi vào phòng thi; danh sách để người dự thi ký
nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản
xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ
các giấy tờ, vật dụng của người dự thi vi phạm quy chế thi.
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban
Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng Ban Coi thi và Trưởng Ban Giám sát kỳ thi in
đầy đủ họ tên và chức danh được phân công. Thẻ của các thành viên khác và giám
sát viên chỉ in chức danh.
Điều 14. Công tác in sao Đề
thi
1. Việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ
thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản
đề thi phải được cách ly cho đến khi người dự thi làm bài thi được 2/3 thời
gian.
2. Nguyên tắc làm việc của Ban Đề thi
- Ban Đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc
cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi gốc đến khi tổ chức thi được ít nhất
2/3 thời gian. Quy định này là không bắt
buộc đối với Chủ tịch Hội đồng thi với điều kiện Chủ tịch Hội đồng không tiếp
xúc với đề thi kể từ khi bắt đầu mở niêm phong bì đựng đề thi.
Người làm việc trong khu vực tổ chức in sao đề thi
chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, phải đeo phù hiệu riêng và không được
dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác,
không được mang ra khỏi khu vực in sao đề thi bất cứ một tài liệu nào. Trong
trường hợp cần thiết, chỉ Trưởng ban hoặc Phó trưởng Ban Đề thi mới được liên hệ
ra bên ngoài dưới sự giám sát của Công an và Ban Giám sát thi.
Máy móc và thiết bị tại khu vực in sao đề thi không
được kết nối Internet và mạng nội bộ; các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc in
sao đề thi bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực đó sau
khi thi được 2/3 thời gian.
3. Quy trình tổ chức in sao đề thi
Sau khi nhận được bộ đề thi, Chủ tịch Hội đồng thi
sẽ chọn ngẫu nhiên 02 đề thi (01 đề dùng làm đề thi chính thức và 01 đề thi dự
bị) và giao cho Trưởng Ban Đề thi để thực hiện quy trình sao in đề thi. Đề thi
phải được đánh máy và in thử rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách. Trưởng
Ban Đề thi có trách nhiệm kiểm tra kỹ bản in thử và ký duyệt trước khi thi tiến
hành in sao. Các đề thi in thử hoặc in hỏng và bản gốc phải nộp cho Trưởng Ban
Đề thi quản lý.
4. Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự bị
Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng
thi đúng ngày, giờ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quy định thống nhất cho kỳ thi
và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề thi đã phát cho thí sinh.
Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi
chính thức bị sự cố lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức
của Hội đồng thi và cơ quan Công an.
5. Bàn giao đề thi
Đề thi phải được kiểm đếm đủ số lượng người dự thi
và niêm phong, đóng dấu giáp lai theo quy định. Trưởng Ban Đề thi bàn giao đủ số
lượng túi đựng đề theo phòng thi kèm 01 túi đựng đề thi dự phòng (số lượng đề
thi trong túi dự phòng bằng số lượng thí sinh dự thi) cho Chủ tịch Hội đồng thi
theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Chủ tịch Hội đồng thi bàn giao đề thi cho Ban Coi
thi ít nhất 30 phút trước khi tổ chức thi.
6. Bàn giao bài thi, đáp án, thang biểu điểm, phiếu
chấm điểm và hướng dẫn chấm điểm (nếu có).
Giám thị coi thi bàn giao bài thi của thí sinh cho
Trưởng Ban Đề thi tại Phòng thi (có biên bản giao, nhận và xác nhận giữa giám thị
và Trưởng Ban Đề thi). Trưởng Ban Đề thi bàn giao bài thi, đáp án của các câu hỏi
trong đề thi, thang điểm, phiếu chấm điểm, hướng dẫn chấm điểm (được niêm phong và bảo
quản theo chế độ mật) cho Chủ tịch Hội đồng thi để bàn giao cho Trưởng Ban
Phách thực hiện quy trình làm phách trước khi thực hiện quy trình chấm thi.
Điều 15. Giấy làm bài thi, giấy
nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị tại phòng thi.
2. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của 02 giám thị tại phòng thi.
Điều 16. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu thi phải tổ chức Lễ khai mạc kỳ
thi.
2. Trình tự tổ chức Lễ khai mạc như sau: Chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban Coi thi,
Ban Giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi.
3. Sau Lễ khai mạc, Ban Coi thi phổ biến những nội
dung cơ bản của quy chế thi, nội quy thi đến người dự thi; người dự thi đến
phòng thi và làm các thủ tục theo quy định.
Điều 17. Tổ chức họp Ban Coi
thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng Ban Coi thi tổ chức họp
Ban Coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban Coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho người dự thi thực hiện trong quá trình thi.
2. Trưởng Ban Coi thi tổ chức bốc thăm để phân công
giám thị từng phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám
thị phòng thi và giám thị hành lang; các giám thị đến nhận phòng thi và làm các
nhiệm vụ coi thi theo quy định.
Điều 18. Công tác coi thi
1. Làm thủ tục thi cho người dự thi tại phòng thi.
Giám thị 2 đánh số báo danh theo sơ đồ tại phòng
thi.
Giám thị 1 gọi tên người
dự thi vào phòng thi, Giám thị 2 hướng dẫn người dự thi ngồi đúng chỗ quy định,
kiểm tra các vật dụng đem vào phòng thi, tuyệt đối không để người dự thi mang điện thoại, laptop và các thiết
bị thu phát khác vào phòng thi. Hai giám thị ký tên vào tờ giấy thi, giấy nháp
thi và phát cho thí sinh.
Khi có hiệu lệnh hoặc theo thời gian do Trưởng Ban Coi thi ấn định, Giám thị 1 của phòng
thi về phòng họp Ban Coi thi để nhận đề thi; Giám thị 2 nhắc nhở người dự thi
những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; hướng dẫn và kiểm tra người dự thi gấp
giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ các thông tin vào giấy thi
trước khi làm bài.
2. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
Khi có hiệu lệnh, Giám thị phòng thi mời đại diện
02 người dự thi kiểm tra niêm phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận bì đựng
đề thi được niêm phong theo quy định.
Trường hợp bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc
có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của đại
diện 02 người dự thi) tại phòng thi; đồng thời báo cáo Trưởng Ban Coi thi để
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề
thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang,
nhầm trang...) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải báo cáo ngay cho Trưởng
Ban Coi thi để lập biên bản và Trưởng Ban Coi thi phải báo cáo ngay cho Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép
sử dụng đề thi dự phòng.
3. Coi thi
Trong giờ làm bài, một giám thị quan sát từ đầu
phòng đến cuối phòng, còn người kia quan sát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến
hết giờ thi. Giám thị phòng thi không đứng gần người dự thi khi họ làm bài. Khi
người dự thi hỏi điều gì, giám thị phòng thi chỉ được trả lời công khai trong
phạm vi quy định.
Khi người dự thi cần bổ sung giấy thi, giấy nháp, cả
hai giám thị ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi, giấy nháp và phát cho người dự
thi.
Chỉ cho người dự thi ra khỏi phòng thi sớm nhất là
sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi người dự thi đã nộp bài thi. Nếu có người
dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời
ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi
để kịp thời báo cáo Trưởng Ban Coi thi giải quyết.
Nếu có người dự thi vi phạm kỷ luật thì giám thị
phòng thi phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường
phải báo cáo ngay Trưởng Ban Coi thi giải quyết.
Điều 19. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với
hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm
bài thi được tính từ sau khi giám thị phát đủ đề thi cho người dự thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Trước khi hết thời gian làm bài 15 phút, Trưởng
Ban Coi thi thông báo cho giám thị phòng thi nhắc người dự thi biết, kiểm tra
và ghi đầy đủ thông tin vào giấy làm bài
thi.
Điều 20. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi
yêu cầu người dự thi dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị 2 duy trì trật tự và
kỷ luật phòng thi; Giám thị 1 vừa gọi tên từng người dự thi lên nộp bài, vừa nhận
bài thi của người dự thi. Giám thị phòng thi kiểm
tra các thông tin bài thi như họ, tên, số báo danh và số tờ của bài thi
của từng người dự thi, yêu cầu người dự thi ghi đúng số tờ và ký tên vào bản
danh sách theo dõi người dự thi, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp
bài thi. Sau khi nộp bài thi và ký nộp xong người dự thi mới được rời khỏi
phòng thi.
Giám thị phòng thi kiểm
tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật
(nếu có) phải kèm theo bài thi của người dự thi. Giám thị 1 trực tiếp mang túi
bài thi và cùng Giám thị 2 đến bàn giao bài thi cho Trưởng Ban Coi thi.
2. Bàn giao bài thi:
Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của
người dự thi và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban Coi thi. Trước khi
niêm phong túi bài thi theo từng phòng thi phải kiểm
tra, đối chiếu số bài thi, số tờ giấy thi với
bản theo dõi và ký nộp của người dự thi; hai giám thị phòng thi cùng với bộ phận
thu bài thi cùng ký niêm phong vào túi đựng bài thi (ký và ghi rõ họ, tên).
Trưởng Ban Coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Trưởng
Ban phách.
Việc giao, nhận bài thi đều phải có biên bản xác nhận,
có sự giám sát của Công an và Ban Giám sát.
Điều 21. Công tác làm phách
1. Trưởng Ban phách và các Ủy viên lập bản hướng dẫn
dồn túi, bản đối chiếu số báo danh - phách, biên bản chấm thi.
2. Thành viên Ban phách mở túi đựng bài thi, kiểm
tra số bài thi, số tờ giấy thi, dùng bản hướng dẫn dồn túi để dồn túi bài thi.
Dùng bản đối chiếu số báo danh phách để đánh số phách vào bài thi của người dự
thi, số phách phải được đánh vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của mỗi người dự
thi.
3. Rọc phách và dùng ghim để ghim đầu phách theo từng
túi bài thi. Bài thi sau khi đã rọc phách phải được niêm phong bảo mật và bàn
giao cho Ủy viên Thư ký Hộỉ đồng thi hoặc Trưởng Ban Chấm thi.
Bản hướng dẫn dồn túi, bản đối chiếu số báo danh -
phách, USB chứa dữ liệu làm phách và đầu phách phải được niêm phong bảo mật và
do Chủ tịch Hội đồng thi quản lý. Sau khi đã copy dữ liệu phách ra USB phải xóa
toàn bộ dữ liệu phách trong máy tính để đảm bảo bí mật.
Điều 22. Công tác chấm thi
1. Trưởng Ban Chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của người dự thi
ra khỏi địa điểm chấm thi.
Trước khi tổ chức chấm thi, Trưởng Ban Chấm thi tổ
chức cho người chấm thi nghiên cứu thật kỹ đề thi, đáp án, thang điểm và phiếu
chấm thi. Nếu phát hiện đáp án, thang điểm có sai sót hoặc chưa phù hợp thì báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để thảo luận thống nhất. Phiếu chấm điểm, bảng tổng hợp
điểm phải thể hiện rõ điểm của 2 nội dung thi: kiến thức về xây dựng Đảng và quản
lý Nhà nước.
Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
thành viên chấm thi chi căn cứ vào nội dung bài thi vá đáp án. Chỉ chấm những
bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của
02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng
cho kỳ thi đó, bài có nhiều chữ khác nhau, bài thi viết từ 02 loại mực trở lên
hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài thi có đánh dấu.
Điểm của bài thi phải được người chấm thi ghi rõ bằng
số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm
chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 người chấm thi ở bên cạnh
nơi ghi điểm đã sửa chữa.
2. Trưởng Ban Chấm thi tổ chức cho người chấm thi
chấm thử trước khi chia bài cho người chấm thi vòng thứ nhất. Sau khi chấm thử,
Trưởng Ban Chấm thi cho người chấm thi bốc thăm túi chấm để thực hiện vòng chấm
thứ nhất. Không xé lẻ túi bài thi để giao riêng cho từng người.
3. Quy trình chấm thi theo 2 vòng độc lập.
Vòng chấm thứ nhất: Người chấm thi nhận
bài thi từ Trưởng Ban Chấm thi, kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, số phách
không. Trong quá trình chấm bài, người chấm thi dùng bút gạch chéo vào những phần
giấy trắng còn thừa, còn trống do người dự thi không viết hết ở các tờ giấy làm
bài thi. Tuyệt đối không được ghi bất cứ nội dung gì vào bài làm của người dự
thi. Người chấm thi không được chấm trực tiếp lên bài thi của người dự thi mà
ghi điểm thành phần, điểm toàn bài, nhận xét (nếu có) lên phiếu chấm của từng
bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của người chấm thi. Sau khi chấm
xong vòng thứ nhất, người chấm thi bàn giao toàn bộ bài thi và phiếu chấm cho
Trưởng Ban Chấm thi.
Chấm xong túi bài thi nào, người chấm thi bàn giao
túi bài thi cùng với phiếu chấm túi bài thi đó cho Trưởng Ban Chấm thi.
Vòng chấm thứ hai: Trưởng Ban Chấm
thi rút toàn bộ phiếu chấm thi ra khỏi túi đựng bài thi, bàn giao bài thi cho
người chấm thi tiếp tục chấm vòng 2 (không được giao trở lại cho người đã chấm
vòng thứ nhất). Người chấm thi vòng thứ 2 được chấm trực tiếp lên bài thi của
người dự thi. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm,
sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký
vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của người dự thi.
4. Xử lý kết quả chấm thi
Trưởng Ban Chấm thi lập biên bản chấm thi, đối chiếu
kết quả chấm của 2 người chấm thi và xử lý như sau:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần bằng nhau hoặc
lệch nhau từ 5 đến dưới 10 điểm
|
Hai người chấm thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi
điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của người dự thi.
|
Điểm toàn bài lệch nhau từ 10 đến 15 điểm
|
Hai người chấm đối thoại và ghi lại bằng biên bản,
báo cáo Trưởng Ban Chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu
chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và
ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của người dự thi. Nếu đối thoại không thống
nhất được điểm thì Trưởng Ban Chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào
bài thi.
|
Điểm toàn bài lệch nhau trên 15 điểm
|
Trưởng Ban Chấm thi tổ chức chấm lần thử 3 trực
tiếp vào bài thi của người dự thi bằng mực màu khác.
|
Trưởng Ban Chấm thi lập biên bản chấm
thi, đối chiếu kết quả chấm của 3 người chấm thi và xử lý như sau:
Sau khi đã thống nhất, xác định được
điểm chính thức của bài thi, người chấm thi ký xác nhận vào biên bản chấm thi,
ghi điểm chính thức vào bài làm của người dự thi theo quy định và ký vào tất cả
các tờ giấy làm bài thi của người dự thi.
5. Trưởng Ban Chấm thi ký xác nhận và
niêm phong biên bản chấm thi bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi quản lý theo chế
độ tài liệu mật.
Điều 23. Lên điểm
và công bố kết quả thi viết
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới
được tổ chức khớp phách, lên điểm, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức việc khớp phách, lên điểm, niêm phong kết quả thi và giao Chủ tịch Hội
đồng thi.
2. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo kết
quả thi đến Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kết quả thi viết sau khi phê duyệt
được thông báo đến người dự thi, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 24. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi viết đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng
hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo. Không giải quyết phúc
khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên
và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban Phúc khảo, không bao gồm
những thành viên đã tham gia vào Ban Chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng
hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trước khi thông
báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Quy
trình chấm phúc khảo
1. Trước khi bàn giao bài thi cho Ban
Phúc khảo, Thư ký Hội đồng thi viết thực hiện các công việc sau:
- Tra cứu bản đối chiếu số báo danh -
phách để tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với danh sách theo dõi thí sinh để kiểm tra, đối
chiếu số tờ giấy thi.
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng bài thi,
đối chiếu những phần người dự thi xin phúc khảo trong bài thi và trong đơn. Cộng
lại các điểm thành phần, đối chiếu với điểm đã công bố để phát hiện xem có sai
sót hoặc số phách không. Nếu phát hiện có sự bất thường thì lập biên bản báo
cáo để Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
- Tập hợp các bài thi có đơn xin phúc
khảo, ghi rõ số bài thi, số tờ giấy thi của từng bài thi và bàn giao cho Ban
Phúc khảo.
2. Ban Phúc khảo tổ chức chấm phúc khảo
02 lần riêng biệt; lần thứ nhất chấm trên phiếu chấm, lần thứ 2 chấm trực tiếp
trên bài của thí sinh bằng màu mực khác với các màu mực trên tờ giấy thi. Việc xử lý kết quả chấm phúc khảo thực hiện như sau:
- Nếu kết quả 2 lần chấm phúc khảo giống
nhau thì lấy điểm đó làm điểm chính thức sau khi phúc khảo.
- Nếu kết quả 2 lần chấm phúc khảo có
sự chênh lệch thì tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp trên bài thi bằng màu mực
khác và do người chấm thi khác thực hiện. Nếu kết quả của 2 trong 3 lần chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau đó làm điểm chính thức. Nếu kết quả
của cả 3 lần chấm phúc khảo lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của 3 làn chấm
làm điểm chính thức.
- Trong trường hợp phúc khảo bài thi
mà người dự thi chuyển từ diện không đủ điều kiện thành đủ điều kiện tham gia
thực hiện các bước tiếp theo và ngược lại; hoặc kết quả chấm phúc khảo và kết
quả chấm lần đầu lệch nhau từ 5 điểm trở lên thì Trưởng Ban Phúc khảo phải tổ
chức đối thoại trực tiếp giữa người chấm thi đợt đầu và người chấm phúc khảo
(có ghi biên bản) đối với tất cả bài thì có sự điều chỉnh điểm như trên.
3. Điều chỉnh điểm bài thi
Sau khi công bố điểm thi nếu phát hiện
có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm bài thi, Ban Phúc khảo phải xem xét và chỉ
điều chỉnh lại điểm bài thi (lên hoặc xuống) trong các trường hợp sau:
- Cộng hoặc ghi điểm vào biên bản chấm
thi không chính xác.
- Thất lạc bài thi nay đã tìm thấy hoặc
thiếu bài thi do lỗi của Hội đồng thi nay đã được thi bổ sung và chấm xong.
- Điểm phúc khảo đã được Trưởng Ban
Phúc khảo, người chấm phúc khảo ký xác nhận và trình Chủ tịch Hội đồng thi ký
duyệt là điểm chính thức của bài thi.
Sau khi hoàn
tất việc chấm phúc khảo bài thi của người dự thi, Trưởng Ban phúc khảo tiến
hành bàn giao biên bản, kết quả chấm phúc khảo bài thi và các biên bản khác có
liên quan cho Thư ký Hội đồng thi.
Chương 4.
THI THUYẾT TRÌNH
VÀ BẢO VỆ ĐỀ ÁN
Điều 26. Công
tác tổ chức thi thuyết trình và bảo vệ Đề án
1. Các bước chuẩn bị tổ chức thi thuyết
trình và bảo vệ đề án:
a) Trước ngày tổ chức thi thuyết
trình ít nhất 03 ngày, Ban Giám khảo gửi thông báo triệu tập ứng viên đăng ký dự tuyển, thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm tổ chức thi cho các ứng viên có đủ điều kiện dự thi.
b) Trước ngày tổ chức thi thuyết
trình và bảo vệ Đề án ít nhất 02 ngày, Ban Giám khảo niêm yết danh sách ứng viên
theo số báo danh và theo phòng tổ chức thi, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy
thi, hình thức thi tại địa điểm tổ chức thi.
c) Trước ngày tổ chức thi thuyết
trình ít nhất 02 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi, gửi
toàn bộ tài liệu đến các thành viên trong Ban Giám khảo của kỳ thi.
2. Tổ chức cuộc họp Ban giám khảo:
a) Trước khi tổ chức thi thuyết trình
và bảo vệ Đề án, Trưởng Ban Giám khảo tổ
chức họp Ban; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách
nhiệm của các thành viên Ban; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Ủy viên Ban
thực hiện và hướng dẫn cho ứng viên thực hiện trong quá trình tổ chức thi.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
buổi thi thuyết trình và bảo vệ đề án, Trưởng Ban Giám khảo tổ chức họp Hội đồng
để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức thi thuyết trình và bảo vệ
đề án:
a) Trưởng Ban Giám khảo điều hành kỳ
thi, tuyên bố lý do, công bố số lượng thành viên của Ban, tổ chức cho các ứng
viên bốc thăm ngẫu nhiên để xác định thứ tự thi thuyết trình và bảo vệ đề án.
b) Ứng viên thực hiện thuyết trình đề
án (thời gian trình bày không quá 30 phút).
c) Các phản biện đọc nhận xét đề án.
d) Các thành viên Hội đồng đặt câu hỏi,
chất vấn các vấn đề của đề án.
đ) Ứng viên trả lời các chất vấn (phản
biện). Thời gian trả lời các chất vấn không quá 60 phút.
e) Các thành viên Hội đồng tiến hành
chấm độc lập phần thi thuyết trình và bảo vệ đề án theo các tiêu chí sau dưới
đây:
Nội dung đánh
giá
|
Điểm tối đa
|
Điểm đánh giá
|
Đánh giá về mặt
Nội dung và thuyết trình đề án
|
50
|
|
Thể hiện được tính cập nhật, tầm ảnh hưởng và
tính thiết thực của đề án
|
4
|
|
Có mục đích nghiên cứu rõ ràng và được cụ thể hóa
bằng các câu hỏi nghiên cứu
|
3
|
|
Chỉ rõ đối tượng nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu
|
2
|
|
Thể hiện rõ tính toàn diện, tính phê phán và tính
phát triển trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu
|
4
|
|
Trình bày một hoặc một số lý thuyết chủ đạo làm cơ sở lý luận và nghiên cứu
|
4
|
|
Mô tả rõ ràng, chi tiết cách thức và quy trình
nghiên cứu
|
4
|
|
Nêu rõ nguồn số liệu và độ tin cậy của nguồn số
liệu
|
4
|
|
Có phương pháp xử
lý và phân tích số liệu hợp lý
|
4
|
|
Có kết quả nghiên cứu khoa học mới được lấy ra từ
kết quả phân tích dữ liệu
|
5
|
|
Có kết quả nghiên cứu bám sát với mục tiêu nghiên
cứu
|
5
|
|
Có phần bàn luận về những hạn chế của đề án và khuyến cáo về việc sử dụng các kết
quả nghiên cứu
|
3
|
|
Có phần lý giải về sự tương đồng hay khác biệt giữa
kết quả nghiên cứu tìm được với kết quả nghiên cứu khác (nếu có)
|
2
|
|
Đưa ra các kiến nghị hoặc giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu tìm được
|
5
|
|
Trình bày và trả
lời câu hỏi của Ban Giám khảo
|
50
|
|
Trình bày rõ ràng, trong khoảng thời gian cho phép
|
5
|
|
Nêu được đầy đủ các điểm chính của đề án một cách
ngắn gọn
|
5
|
|
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt
|
10
|
|
Tính bám sát và thuyết phục của các câu trả lời
trước giám khảo
|
30
|
|
Tổng điểm
|
100
|
|
g) Điểm đạt được của ứng viên là điểm
bình quân của các thành viên Ban Giám khảo.
h) Kết quả chấm phần thi thuyết trình
và bảo vệ Đề án phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành
viên chấm và bàn giao cho Trưởng Ban Giám khảo.
4. Tổng hợp kết quả thi tuyển:
a) Sau khi tổ chức thi thuyết trình và bảo vệ đề án, Trưởng Ban Giám khảo
bàn giao phiếu đánh giá, chấm điểm, biên bản và các tài liệu có liên quan cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
có trách nhiệm tổng hợp kết quả thi tuyển của các ứng viên để báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi.
c) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo kết
quả đến Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy có ý kiến.
5. Việc bàn giao kết quả thi thuyết
trình phải có biên bản xác nhận.
Chương 5.
LƯU TRỮ TÀI LIỆU
Điều 27. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu kỳ thi bao gồm: Các văn bản
về tổ chức kỳ thi của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng
thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề
thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi,
biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết
định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi (ngày phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao tài liệu kỳ thi cho Sở Nội
vụ lưu trữ, quản lý theo quy định. Riêng bài thi và phách, Sở Nội vụ lưu trữ
trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả
thi.
b) Bàn giao cho Sở Nội vụ, Ban Tổ chức
Tỉnh ủy toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự
thi.
Chương 6.
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI
VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY CHẾ THI VIẾT
Điều 28. Xử lý cán
bộ làm nhiệm vụ thi vi phạm quy chế thi
1. Người tham gia vào Hội đồng thi,
các Ban, Tổ Thư ký, các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nếu vi phạm Quy chế
thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị người có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức xử
lý với các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối với những người phạm
lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối với những người vi phạm
một trong các lỗi sau đây:
- Cán bộ coi thi để cho người dự thi
tự do sử dụng điện thoại và các phương tiện thu phát khác tại phòng thi, bị Trưởng
Ban Coi thi, cán bộ giám sát kỳ thi hoặc Chủ tịch Hội đồng thi phát hiện và lập
biên bản.
- Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có
nhiều sai sót so với đáp án.
c) Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, cách chức hoặc chuyển đi
làm công tác khác (nếu là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước),
trong các lỗi sau đây:
- Làm đề thi sai.
- Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn
cho người dự thi lúc đang thi.
- Lấy bài thi của người dự thi này
đưa cho người dự thi khác.
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm
không đúng, vượt khung hoặc hạ điểm của người dự thi so với điểm ghi trong đáp
án.
d) Buộc thôi việc hoặc bị xử lý theo
pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc
đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi.
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi.
- Làm lộ số phách bài thi.
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của
người dự thi.
- Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản
chấm thi.
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm
thi của người dự thi.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác thi nếu làm mất bài thi của người dự thi khi thu bài thi, vận chuyển,
bảo quản, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại khoản 1 Điều này.
Những hình thức kỷ luật nêu trên do Hội
đồng thi xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 29. Trách
nhiệm, quyền hạn của người dự thi
1. Phải có mặt trước phòng thi theo
thời gian quy định. Người dự thi đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc đề thi
không được dự thi.
2. Ngồi đúng vị trí theo số báo danh
ghi trong phòng thi.
3. Chỉ sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các
thông tin cá nhân trong giấy thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám
thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi là bài
không hợp lệ.
4. Bài thi chỉ được viết bằng một loại
mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực
nhũ, mực phản quang, bút chì... để làm bài thi.
5. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang
phách, người dự thi không được ghi họ tên, ký tên, chức danh, tên cơ quan hoặc
các dấu hiệu khác lên bài thi.
6. Giữ trật tự và không được hút thuốc,
làm việc riêng khác trong phòng thi.
7. Không được mang điện thoại, máy
tính xách tay và các thiết bị thu phát khác vào trong phòng thi, không được
trao đổi với người khác trong thời gian
thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi của
người khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết quả
thi tốt hơn.
8. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công
khai giám thị phòng thi.
9. Trường hợp cần viết lại thì gạch
chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định
khác).
10. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau
2/3 thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi.
11. Trong trường hợp người dự thi
đau, ốm bất thường thi phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải
báo ngay cho Trưởng Ban Coi thi xem xét, giải quyết.
12. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài
thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài
thi. Trường hợp không làm được bài, người dự thi cũng phải nộp lại giấy làm bài
thi.
13. Người dự thi có quyền tố giác những
người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng Ban Coi thi hoặc Chủ tịch
Hội đồng thi.
Điều 30. Xử lý
vi phạm đối với người dự thi
1. Người dự thi vi phạm nội quy thi đều
phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, người dự thi sẽ bị xử lý kỷ luật
theo các hình thức sau:
a) Khiển trách: Áp dụng đối với người
dự thi vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng vị trí ghi số
báo danh của mình;
- Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp
hành;
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám
thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Người dự thi bị
kỷ luật khiển trách sẽ bị trừ 25% kết quả điểm thi.
b) Cảnh cáo: Áp dụng đối với người dự
thi vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phòng thi;
- Mang điện thoại, máy tính xách tay
và các thiết bị thu phát khác vào trong phòng thi; mang vào phòng thi vũ khí,
chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;
- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho
nhau;
- Chép bài của người khác;
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị
phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Người
dự thi bị kỷ luật cảnh cáo sẽ bị trừ 50% kết quả
điểm thi.
c) Đình chỉ thi: Áp dụng đối với người
dự thi vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy
thi; trong thời
gian làm bài thi, đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ
ngoài vào phòng thi; viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, trái với
thuần phong mỹ tục.
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng
Ban Coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Người dự thi bị đình
chỉ thi thì bài đó được chấm 0 điểm.
d) Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với
người dự thi bị phát hiện đánh tráo bài thi và thi hộ.
đ) Nếu người dự thi vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Các trường hợp người dự thi vi phạm nội
quy thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và người dự thi phải ký vào
biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1
phải báo cáo ngay với Trưởng Ban Coi thi.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này; đồng thời khẩn trương tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các phần việc được phân công tại
Khoản 1, Mục VIII của Đề án số 01/ĐA-UBND. Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập các Ban, Tổ Thư ký và bộ phận giúp việc để tổ chức thi tuyển chức
danh Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo Đề án đã được phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên
cứu giải quyết hoặc đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù
hợp./.