ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2024/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
20 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi
hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về công tác thi đua, khen
thưởng tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, tập thể, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo HD;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm CNTT - Văn phòng UBND tỉnh;
- Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về pháp luật (STP);
- Lưu: VT, NC.Th (05b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH HẢI
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Hải Dương (sau đây gọi
tắt là Quy định).
2. Các nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng không nêu trong Quy định này được thực hiện theo Luật Thi đua,
Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương; các cá nhân, tập thể ngoài
tỉnh; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tổ chức
người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Hải Dương.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc xét thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng năm
2022 và Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và đảm bảo các nội
dung:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập
thể, cá nhân thuộc đối tượng tại Điều 2 Quy định này xem xét khen thưởng kịp thời
theo thẩm quyền, đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp đạt thành
tích xuất sắc, tiêu biểu.
2. Trong một thời điểm, cùng một
thành tích mỗi cá nhân chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp tỉnh hoặc một
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến).
3. Chưa xem xét khen thưởng hoặc
đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, thủ trưởng hoặc người được phân công
phụ trách trực tiếp có cấp dưới thuộc đơn vị, địa phương mình sai phạm; tập thể
trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều
tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh, làm
rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị
kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được
thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời
gian kỷ luật.
4. Các tổ chức Hội (có tư cách
pháp nhân) được đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân nhân dịp tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ (đã được sự đồng ý tổ chức Đại hội của cơ quan có thẩm quyền)
hoặc đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong phong trào thi đua; xem xét khen thưởng dịp tổng kết năm cho các tập thể,
cá nhân có kết quả hoạt động xuất sắc, tiêu biểu thuộc tổ chức Hội có phạm vi ảnh
hưởng lớn trong tỉnh.
5. Khi xét khen thưởng tổng kết
cuối năm đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào
thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.
6. Đối với việc khen thưởng
phong trào thi đua theo chuyên đề:
a) Chuyên đề thi đua do cấp
nào, đơn vị nào phát động thì cấp đó, đơn vị đó xét khen thưởng. Trường hợp tập
thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, phạm vi ảnh hưởng lớn đối với tỉnh
thì cấp đó, đơn vị đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
b) Không khen thưởng các chuyên
đề công tác khi không báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); không
có văn bản chỉ đạo, kế hoạch của đơn vị chủ trì, phát động thi đua; chuyên đề
được phát động không xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu, thời
gian thực hiện. Trước khi xét khen thưởng, đơn vị chủ trì thực hiện chuyên đề
phải phối hợp với Sở Nội vụ để được hướng dẫn về tiêu chuẩn, số lượng làm căn cứ
xét chọn khen thưởng.
c) Chú trọng khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia phong trào thi đua chuyên đề.
d) Trong một năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xét tặng không quá 02 Bằng khen (chuyên đề) đối với tập thể
và cá nhân tham gia, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong nhiều chuyên đề
thi đua.
đ) Đối với các chuyên án của lực
lượng vũ trang, chỉ khen thưởng đối với chuyên án lớn, được dư luận đặc biệt
quan tâm, có tầm ảnh hưởng, tác dụng nêu gương học tập trong toàn tỉnh trở lên.
7. Khen thưởng đột xuất thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Điều 4. Số
lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng gửi 01 bản
giấy (bản chính), đồng thời gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng dưới dạng tệp tin điện
tử (gồm cả bản word và bản pdf của từng thành phần hồ sơ) qua Cổng dịch
vụ công của tỉnh đến cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh (trừ
văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước)
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị,
địa phương; có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn
kết, tương trợ trong cơ quan, đơn vị; tích cực học tập chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ.
b) Được đánh giá, xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên trong năm.
c) Tích cực hưởng ứng, tham gia
các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động và các hoạt động của các tổ
chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng hằng năm cho công nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
b) Được đánh giá, xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
c) Chấp hành tốt các nội quy,
quy trình sản xuất; có ý thức tổ chức kỷ luật; trong sản xuất có sáng tạo, có
sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất
lao động.
d) Tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua do doanh nghiệp, đoàn thể phát động; tích cực đóng góp trong hoạt
động xã hội trên địa bàn.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng hằng năm cho nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1, Khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương,
nơi cư trú; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi
người trong cộng đồng.
b) Áp dụng kỹ thuật tiến bộ
trong lao động, sản xuất; có cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản
xuất.
c) Tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua do địa phương, tổ chức đoàn thể nơi cư trú phát động; Tích cực
đóng góp trong hoạt động xã hội trên địa bàn.
Điều 6.
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được tặng cho các đối tượng là các tập thể sau:
a) Cấp tỉnh: Các phòng, ban và
tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; các
phòng, ban và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
b) Cấp huyện: Các phòng, ban, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể và tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn c) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác: Phòng, ban, phân xưởng và tương đương trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác
xã.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Được đánh giá, xếp loại
“hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
c) Tham gia phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
d) Có ít nhất 70% cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; không có cá nhân vi phạm pháp luật,
bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 7.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được tặng cho các đối tượng tập thể được quy định tại Khoản 1 Điều 6
của Quy định này.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy,
quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Được đánh giá, xếp loại
“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
c) Tích cực tham gia phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả. d) Có 100% cá nhân trong tập thể được
cấp có thẩm quyền đánh giá xếp
loại hoàn thành nhiệm vụ được
giao trong năm, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
và có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 8.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của
cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức các phong trào thi
đua và thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của cụm, khối thi đua.
c) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; Được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao (đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện việc
đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm, căn cứ kết quả chấm điểm
thi đua của khối để bình xét).
d) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
d) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong tỉnh được cụm, khối thi đua suy tôn và bỏ phiếu bình xét với tỷ lệ đồng ý
từ 80% trở lên.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề
do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi
tổng kết phong trào. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể đối với từng phong
trào thi đua khi tổng kết.
Chương
III
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
Điều 9. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng công trạng
a) Đối với các tập thể, cá nhân
thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) đạt tiêu chuẩn theo Điểm d Khoản
1, Điểm d Khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Đơn vị xếp thứ 2 trong khối
thi đua do UBND tỉnh tổ chức: Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ được
giao trong năm; được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với
các cơ quan, đơn vị không thực hiện việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ hằng năm, căn cứ kết quả suy tôn của khối để bình xét); các tổ chức,
đoàn thể (nếu có) được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên.
c) Công nhân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng hoặc có sáng kiến
trong lao động sản xuất đã áp dụng mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị, doanh
nghiệp; có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề, được đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức công
đoàn cơ sở công nhận.
d) Nông dân gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đạt tiêu chuẩn quy định
Điểm đ Khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng hoặc có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận, giúp
đỡ hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 05 lao động
trở lên.
đ) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua,
khen thưởng hoặc có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Hải Dương.
e) Doanh nhân, tri thức, nhà
khoa học đạt tiêu chuẩn tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng hoặc có
nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hải Dương.
g) Tập thể, cá nhân, hộ gia
đình gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, trong năm có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tập thể và từ 200
triệu đồng trở lên đối với cá nhân, hộ gia đình.
2. Khen thưởng đột xuất
a) Tập thể, cá nhân có thành
tích đột xuất, mưu trí, dũng cảm, có hành động, nghĩa cử cao đẹp cứu người, bảo
vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân, gương người tốt, việc tốt được dư luận,
xã hội hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh;
b) Tập thể, cá nhân đạt giải Nhất,
Nhì, Ba (hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng) cấp quốc gia, cấp khu vực, quốc tế tại
các hội thi, hội diễn, cuộc thi,… hoặc tương đương (trong hệ thống các Giải
thường niên) thuộc các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục &
đào tạo, khoa học - công nghệ và những người trực tiếp đào tào, bồi dưỡng, huấn
luyện tập thể, cá nhân đạt giải nêu trên.
(Không xét tặng Bằng khen đối
với tập thể, cá nhân thuộc đối tượng thưởng tiền hoặc đã thụ hưởng các chế độ
khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác do tỉnh ban hành)
Đối với tập thể, cá nhân đạt
nhiều thành tích cùng một nội dung hoặc các nội dung khác nhau trong cùng một
cuộc thi, hội thi, hội diễn... (hoặc tương đương); các tập thể, cá nhân
cùng tham gia hệ thống cuộc thi, hội thi, hội diễn... (hoặc tương đương)
được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp khu vực, quốc tế đạt nhiều thành
tích ở mỗi cấp: chỉ xét tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với thành tích cao nhất.
c) Tập thể, cá nhân hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị đột xuất do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khen thưởng phong trào
thi đua
Tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc, trực tiếp tham gia triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức, phát động hoặc Cơ quan cấp tỉnh tổ chức, phát động
trên phạm vi toàn tỉnh.
Số lượng đề nghị khen thưởng
khi tiến hành sơ kết, tổng kết: Đối với phong trào có thời gian thực hiện từ 05
năm trở lên: không quá 05 tập thể, 10 cá nhân; Đối với phong trào có thời gian
thực hiện từ 03 năm đến 05 năm: không quá 03 tập thể, 05 cá nhân.
Cơ quan tham mưu tổ chức, phát
động phong trào thi đua phải báo cáo Lãnh đạo tỉnh cho ý kiến trước khi đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua.
4. Khen thưởng đối ngoại
Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và
nước ngoài có thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp, ủng
hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; có nhiều công lao đóng góp xây dựng
và phát triển tỉnh Hải Dương.
5. Khen thưởng theo quy định
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức, cá nhân thuộc các tổ
chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển tỉnh Hải Dương.
b) Đối với tập thể, cá nhân thuộc
các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc (do Bộ, ngành Trung ương, các Tập đoàn,
Tổng Công ty quản lý về biên chế, quỹ lương) có nhiều thành tích đóng góp
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh, hằng năm được
xét đề nghị không quá 05 tập thể, 10 cá nhân.
c) Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm
năm tròn (năm có chữ số cuối cùng là số 0) ngày thành lập, ngày truyền
thống, Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng cho: 01 tập thể được thành lập có
tư cách pháp nhân (có con dấu, có tài khoản riêng) và không quá 05 cá
nhân.
d) Khen thưởng nhân dịp Đại hội
nhiệm kỳ 05 năm: Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - Xã hội số lượng
không quá 05 tập thể, 10 cá nhân; Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Tổ chức xã hội
số lượng không quá 03 tập thể, 05 cá nhân.
đ) Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong tổ chức triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết,
Chỉ thị, Nghị định, Chương trình, Đề án của Trung ương với thời gian thực hiện
từ 10 năm trở lên và phải có 2/3 thời gian trực tiếp tham gia triển khai Luật,
Pháp lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Chương trình, Đề án. Số lượng đề nghị
khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân.
e) Khen thưởng một số trường hợp
khác thực hiện theo chỉ đạo của tỉnh hoặc của Trung ương.
Điều 10.
Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương để tặng cho cá
nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Giấy khen để tặng cho cá
nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị được giao trong
năm; tham gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ
quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc cá
nhân có thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần
tuyên dương, nêu gương kịp thời.
b) Giấy khen để tặng cho tập thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan
phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập
thể.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Giấy khen để tặng cho cá
nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị được giao trong
năm; tham gia đầy đủ, nổi trội các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ
quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại đơn vị hoặc cá
nhân có thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị cần tuyên dương,
nêu gương kịp thời.
b) Giấy khen để tặng cho tập thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan
phát động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập
thể hoặc lập được những thành tích xuất sắc được công nhận có phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn huyện.
c) Giấy khen để tặng cho hộ gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tiên phong đi đầu trong các phong trào thi đua do các cấp phát động, có
phạm vi ảnh hưởng rộng rãi đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
d) Giấy khen để tặng cho nông
dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tiên phong đi đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động,
có sự tương trợ giúp đỡ nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những
kết quả vượt trội so với mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm
vụ chuyên môn tại cơ quan được giao trong năm; tham gia đầy đủ các phong trào
thi đua do địa phương phát động hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả
tại đơn vị hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị
cần tuyên dương, nêu gương kịp thời.
b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên được giao hằng năm; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan phát động; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.
c) Hộ gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi
đầu trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có phạm vi ảnh hưởng
đối với địa phương hoặc có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị lớn.
d) Nông dân gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiên phong đi đầu
trong các phong trào thi đua do địa phương phát động, có sự tương trợ giúp đỡ
nông dân khác; trong lao động, sản xuất đạt được những kết quả vượt trội so với
mặt bằng tại địa phương cần biểu dương nêu gương.
4. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã tặng cho cán bộ, công nhân, nhân viên và tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cán bộ, công nhân, nhân viên
hoàn thành tốt trở lên các nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng
năm hoặc có sáng kiến, thành tích nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
b) Tập thể đoàn kết, hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh được giao hằng năm.
Điều 11.
Công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể
1. Việc công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể là cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ
thống chính trị của tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật
Viên chức; Nghị định của Chính phủ; Quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
và các văn bản có liên quan.
2. Việc công nhận mức độ hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được đề nghị khen thưởng được thực hiện
theo quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm điểm và đánh giá xếp loại
chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định
của các văn bản quy định có liên quan.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị căn cứ các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện việc đánh giá, xếp loại đối với cá nhân, tập thể thuộc thẩm
quyền quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với cá
nhân, tập thể thuộc thẩm quyền được đề nghị khen thưởng.
4. Việc công nhận mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể không phải là cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị do tỉnh quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế, quỹ lương (trừ công nhân, nông dân, người lao động) thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định của đơn vị đối với từng đối tượng
(nếu có).
Điều 12.
Công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; Hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa
học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc công nhận hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
01/2024/TT-BNV.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng
trong tỉnh, toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học và công nghệ.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng
khoa học cấp tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, công
nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh,
toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học
và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định.
3. Mẫu văn bản chứng nhận hoặc
xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng,
khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 8
Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Chương IV
HỒ SƠ, THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; TỔ CHỨC TRAO TẶNG CÁC DANH
HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 13. Hồ
sơ, thẩm quyền đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đối với danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại các Điều
84, 85 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35,
36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44 thuộc Mục 3 Chương IV của Nghị định số
98/2023/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền đề nghị
xét, tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Điều 83 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và Điều 29 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP.
Điều 14.
Thẩm quyền, tổ chức trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
1. Người có thẩm quyền quyết định
tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại khoản 4 Điều
79 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Việc trao tặng, đón nhận
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; nghi thức công bố, trao tặng và đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều
24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung
về thi đua, khen thưởng được quy định tại Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ
chức thực hiện các nội dung về thi đua, khen thưởng được quy định tại Quy định
này.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng) có trách nhiệm
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Khối thi đua; kiện toàn thành viên và
Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; có trách nhiệm hướng
dẫn nghiệp vụ đối với các nội dung thực hiện Quy định này.
- Tham mưu cho Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm
- Tham mưu Hội đồng sáng kiến,
Hội đồng khoa học cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ
đề nghị xét, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng
trong toàn tỉnh, toàn quốc của sáng kiến, đề án khoa học, đề tài khoa học, công
trình khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
triển khai thực hiện các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến, nghiên cứu
khoa học; hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét, công nhận hiệu quả áp
dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, toàn quốc của sáng
kiến, đề án khoa học, đề tài khoa học, công trình khoa học và công nghệ nhằm
tăng số lượng đề nghị xét, tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
tỉnh, cấp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn việc lập Quỹ, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp
trong tỉnh.
Điều 16. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi
đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.