ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
28 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định số: 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số: 203/2013/NĐ-CP ngày
28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 45/2016/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động
khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê
duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số: 324/TTr-STNMT ngày 29 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số:
556/2013/QĐ-UBND ngày 18/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản
lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định nội dung quản lý, trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với
công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Những nội dung
không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản
pháp luật khác liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được
áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đăng ký sản lượng
khai thác khoáng sản hàng năm
Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản phải đăng ký sản lượng khai thác hằng năm (tối đa bằng công suất
theo Giấy phép được cấp), gửi Sở Công thương và Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế làm cơ sở để xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 4. Đăng ký nhu cầu khai
thác cát, sỏi phục vụ xây dựng công trình nông thôn mới
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch xây dựng các công
trình nông thôn mới trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đăng ký
nhu cầu khai thác cát, sỏi phục vụ xây dựng công trình nông thôn mới. Văn bản
đăng ký cần nêu cụ thể vị trí, diện tích, khối lượng, thời gian khai thác và
đơn vị thực hiện khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Đăng ký bổ sung quy
hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; đăng ký sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích công trình
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
nhu cầu thực tế của địa phương, tổng hợp các khu vực khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường, gửi Sở Xây dựng xem xét, bổ sung vào quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản để làm cơ sở cấp phép.
2. Trường hợp khi thực hiện dự án xây dựng công
trình, mà trong phạm vi diện tích thực hiện dự án có khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường, nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng để phục vụ công trình
thì phải đăng ký Kế hoạch khai thác; nội dung Kế hoạch khai thác bao gồm: Khối
lượng, phương pháp, thiết bị và thời gian khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi cho phép khai thác theo
quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 6. Phối hợp trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện lập, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản (trừ khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng) trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Xây dựng chủ trì thực hiện:
a) Tổ chức lập,
thẩm định, điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia,
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Quản lý và tổ
chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp tham gia xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác lập, rà soát điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu xây dựng, điều chỉnh bổ sung khu vực cấm, tạm cấm hoạt động
khoáng sản, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ngành: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng,
Công thương, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành chịu trách nhiệm thực hiện rà soát các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý của mình để kịp
thời khoanh định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc phê duyệt
bổ sung, phê duyệt điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 Luật Khoáng sản năm 2010.
Điều 8. Khoanh
định khu vực khoáng sản phân tán nhỏ lẻ
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ
lẻ; các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo chức năng
nhiệm vụ của ngành.
Điều 9. Khoanh
định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khu vực
không đấu giá, khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thực hiện đấu giá
quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ban, Ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực
hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Phối hợp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản,
đóng cửa mỏ khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản
tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản:
Kiểm tra thực địa xác định các vấn đề liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động
khoáng sản, phối hợp với các cơ quan có liên quan và mời chuyên gia có chuyên môn tham gia thẩm định đề án
thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ngành chức năng xác định các
khu vực quản lý công trình quốc phòng, các địa bàn phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh của Trung ương và địa phương để hướng dẫn tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện trong khu vực do cơ quan quốc phòng quản
lý.
2. Sở Công thương, Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản có
trách nhiệm tham gia thẩm định đề án đóng cửa mỏ, nghiệm thu kết quả đóng cửa mỏ
(mời đại diện thôn, bản tham gia khi nghiệm thu).
Điều 11. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản tại các địa phương
1. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản thực hiện theo kế hoạch hằng năm của từng ngành và theo chuyên đề từng
nhóm loại khoáng sản, loại hình mỏ hoặc theo địa bàn quản lý; việc thanh tra,
kiểm tra được thống nhất và phối hợp thực hiện không thực hiện riêng lẻ từng cơ
quan, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc các cơ quan cấp trên.
2. Hằng năm, các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản của tổ chức
cá nhân và kiểm tra đánh giá công tác quản lý nhà nước về khoáng sản tại các địa
phương theo lĩnh vực của ngành nhưng không quá một lần trên năm, trừ trường hợp
có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của tổ chức, công dân hoặc đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao.
3. Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra theo kế hoạch, khi phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành khác quản lý thì
cơ quan chủ trì có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu cho ngành đó xử lý hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm xử
lý vi phạm theo thẩm quyền được quy định của pháp luật.
Điều 12. Phối hợp quản lý sản lượng khai thác của các tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Hằng năm có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản lượng khoáng sản
khai thác của các tổ chức, cá nhân được cấp phép cho Cục Thuế để kiểm tra, đối
chiếu với số liệu đã kê khai nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản.
2. Cục Thuế chịu
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng
sản thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Kiểm tra, xác định sản
lượng kê khai hàng tháng nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản. Thực hiện phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo quy định
tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư số: 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế tài nguyên. Chủ trì kiểm tra các
loại sổ, tài liệu, chứng từ về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng
sản khai thác.
3. Sở Công thương
chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật thi công trong khai thác khoáng sản theo quy định; giám sát kỹ thuật an
toàn nổ mìn trong khai thác khoáng sản. Chủ trì kiểm tra các
loại sổ, tài liệu, chứng từ về kỹ thuật làm căn cứ xác định sản lượng
khoáng sản khai thác. Kiểm tra việc lắp đặt trạm cân điện tử và
camera giám sát tại mỏ; hệ thống thông tin tín hiệu, dữ liệu
được tích hợp và thông suốt với trung tâm quản lý của cơ quan nhà nước.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan có trách nhiệm
phối hợp trong việc quản lý, xác định sản lượng khai thác của các tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác khoáng sản.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra, giám sát việc khai thác cát
sỏi phục vụ công trình nông thôn mới trên địa bàn quản lý.
Điều 13. Phối
hợp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; xử lý khai thác, chế biến, vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Tổng hợp, lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan
chuyên môn; phối hợp với lực lượng chức năng ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai
thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
d) Tổng kết, đánh
giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và Báo cáo tình hình
quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm;
đ) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám
sát Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, xử lý
hoạt động khoáng sản trái phép tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp thực hiện việc giải tỏa
các điểm nóng về khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn khi có chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát môi
trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử
lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép tại các địa phương;
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuần tra, kiểm soát phát hiện
và xử lý các hành vi vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn.
3. Sở Công thương
chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh,
phòng, chống gian lận thương mại lĩnh vực khoáng sản.
4. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, cơ quan quốc phòng Trung ương đóng tại địa phương có trách nhiệm
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất quốc phòng được giao quản
lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, Ban
Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các chủ rừng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trong khu vực rừng, đất nông lâm nghiệp được giao quản
lý;
b) Giám đốc các Ban Quản lý rừng,
Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc bảo vệ tài
nguyên khoáng sản trong khu vực được giao quản lý.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng,
phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành lập lực lượng thường trực và
giao cán bộ phụ trách cụ thể theo từng địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc 24/24
giờ để tiếp nhận thông tin và kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý các hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã: Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; tổ chức thực hiện ký cam kết phối hợp bảo vệ khoáng sản đối với
vùng giáp ranh giữa địa bàn các xã đảm bảo công tác xử lý hiệu quả đồng bộ phù
hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương;
c) Tiến hành giải
tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện
hoặc nhận được tin báo; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo
dài hoặc nhận được thông tin phản ánh đề nghị xử lý hoạt động trái phép đang diễn
ra nhưng chậm trễ không kịp thời triển khai nhiệm vụ;
đ) Báo cáo tình hình quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử
lý hoặc nhận được thông tin phản ánh nhưng chậm trễ trong việc xử lý hoạt động
khoáng sản trái phép;
b) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến tổ, phố/khu phố/thôn/bản/xóm; vận
động nhân dân địa phương không tham gia khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển
khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
trái phép; thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; lập
đường dây nóng, phân công lãnh đạo, hoặc thành lập lực lượng thường trực và
giao cán bộ phụ trách cụ thể theo từng vùng, từng khu vực đảm bảo thông tin
liên lạc 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và kịp thời xử lý các hoạt động khai
thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát
hiện hoặc ngay sau khi nhận được thông tin phản ánh của nhân dân, hoặc khi nhận
được thông tin chỉ đạo từ cơ quan cấp trên; trường hợp vượt thẩm quyền, ngoài
khả năng xử lý của địa phương phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo xử lý;
d) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân
đăng ký máy chuyên dùng phục vụ công trình trên địa bàn; thống kê và quản lý chặt
chẽ phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn theo quy định nhằm ngăn ngừa việc sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản
trái phép;
đ) Báo cáo tình hình bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác tại địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ 06 tháng trước ngày 10/6 và một năm trước ngày 15/12 và báo
cáo tổng hợp từng sự vụ xử lý vi phạm trong tháng (nếu có).
Điều 14. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động
khoáng sản
1. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố báo cáo định kỳ một năm một lần tình hình quản lý nhà nước
về khoáng sản và hoạt động khoáng sản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm
nhất sau 20 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo (kỳ
báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo).
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt
động khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Ngoài những nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 42 Luật Khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản phải thực hiện những nội dung sau:
1. Trước khi tiến hành hoạt động
thăm dò khoáng sản phải thực hiện các nội dung sau:
a) Lựa chọn tổ chức hành nghề
thăm dò khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định để tiến hành công tác thăm dò
khoáng sản.
b) Thông báo thời gian và kế hoạch
thăm dò khoáng sản theo Giấy phép được cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản được cấp
phép thăm dò; xác định và cắm mốc giới các điểm góc khu vực thăm dò ra thực địa,
xây dựng mốc theo quy định, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã nơi có mỏ để thực hiện kiểm tra, bàn giao mốc giới ngoài
thực địa và quản lý mốc giới mỏ trong suốt quá trình hoạt động (đối với các Giấy
phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải báo cáo Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam để tham gia bàn giao); kết quả bàn giao mốc ranh giới mỏ được
thể hiện bằng biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia.
c) Thực hiện các thủ tục về đất
đai theo quy định (nếu có).
2. Trong quá trình hoạt động
thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
b) Tuân thủ
đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác giám sát trong quá trình thi công
Đề án thăm dò khoáng sản theo Giấy phép
thăm dò khoáng sản.
3. Khi kết thúc thăm dò khoáng
sản: Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi
công các công trình thăm dò.
Điều 16.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
Ngoài những nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác
khoáng sản phải thực hiện những nội dung sau:
1. Trước khi tiến hành hoạt động
khai thác khoáng sản:
a) Chuyển mốc giới các điểm góc
khu vực khai thác ra thực địa, xây dựng mốc theo quy định, gửi báo cáo số liệu
về chuyển mốc và xây dựng mốc giới cho Sở Tài nguyên và Môi trường; báo cáo Sở
Tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có mỏ để thực
hiện kiểm tra, bàn giao mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới mỏ trong suốt
quá trình hoạt động (đối với các Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phải báo cáo Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để tham gia bàn giao); kết
quả bàn giao mốc ranh giới mỏ được thể hiện bằng biên bản có đầy đủ chữ ký của
các bên tham gia.
b) Thực hiện các thủ tục về đất
đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất theo quy định;
c) Ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định; xây dựng hoàn thành các công
trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch
bảo vệ môi trường, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận
theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trước khi dự án hoạt động;
d) Lập thiết kế mỏ phù hợp với
dự án đầu tư và thiết kế cơ sở, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
thương, Sở Xây dựng sau khi chủ đầu tư đã phê duyệt theo quy định;
đ) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành
mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám
đốc điều hành mỏ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi Giấy phép khai thác được cấp;
e) Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khoáng sản có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác tại mỏ;
f) Ban hành Nội quy an toàn lao
động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình hoạt động
khai thác khoáng sản:
a) Thực hiện việc
khai thác mỏ theo đúng dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; thực hiện đúng, đủ các phương pháp, quy trình kỹ thuật, bảo đảm an toàn
kỹ thuật, an toàn công trình mỏ, an toàn vật liệu nổ; phải
có các biện pháp phòng, chống các sự cố, bảo đảm an ninh
trật tự, bảo đảm an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn
trong khai thác mỏ; khai báo kịp thời, trung thực, đầy đủ
tai nạn lao động xảy ra trong quá trình hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Lập các loại sổ, tài liệu, chứng từ theo dõi về kỹ thuật và tài chính về
hoạt động của đơn vị để chứng minh sản lượng
khoáng sản đã khai thác. Định kỳ hằng tháng tổ chức cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản phải thống kê số liệu sản lượng khai thác báo cáo cơ
quan thuế theo quy định;
c) Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ theo quy định gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường; báo cáo đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản khi có yêu
cầu;
d) Thực hiện đầy
đủ trách nhiệm hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
quy định của Luật Khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản thông báo nội dung, khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ
trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến tổ dân
phố/thôn/xóm để người dân nơi có
khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện. Chi phí cho việc
hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản khai thác được hạch toán vào
chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
đ) Lập, quản lý,
lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai
thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác, tối
thiểu 06 tháng/lần. Hằng năm thực hiện đo hiện
trạng mỏ; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai
thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác; chịu trách nhiệm về số liệu đã thống
kê, kiểm kê. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng
hàng năm phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản;
e) Khi phát hiện khoáng sản mới,
phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép phải tổ chức bảo vệ
hiện trường và báo cáo ngay cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để được xem
xét phối hợp giải quyết theo quy định.
3. Kết thúc khai thác mỏ:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo
đúng quy định, gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với các Giấy
phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp; gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đối với
các giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp để tổ chức thẩm định, phê duyệt theo
quy định;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ
và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt;
c) Sau khi thực hiện đóng cửa mỏ
phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra, nghiệm thu; sau
khi có quyết định đóng cửa mỏ phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng thuê đất,
bàn giao đất cho cơ quan chức năng quản lý theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường trong trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác
1. Trước khi tiến hành hoạt động
khai thác phải Thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản khai thác những
nội dung sau: Thời gian bắt đầu khai thác, kế hoạch khai thác, vận chuyển
khoáng sản.
2. Trong quá trình hoạt động:
Phải khai thác theo đúng vị trí, khối lượng, kế hoạch, phương pháp khai thác đã
được chấp thuận, sử dụng khoáng sản đúng mục đích; không làm ảnh hưởng đến các
công trình khác và đảm bảo cảnh quan môi trường; không được lợi dụng để khai
thác khoáng sản khác. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và báo cáo kết quả
khai thác theo quy định.
3. Sau khi kết thúc khai thác:
Phải thực hiện san gạt, xử lý vị trí đã khai thác đảm bảo an toàn, vệ sinh môi
trường khu vực.
Điều 18.
Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép hoạt động khoáng sản
1. Cắm mốc tại thực
địa các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi
trong Giấy phép trước khi hoạt động. Vật liệu và kích thước
mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng 04 đối với thăm dò khoáng sản rắn; tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng
03 đối với khai thác khoáng sản rắn; đối với trường hợp
khai thác cát, sỏi lòng sông, việc cắm mốc thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
lĩnh vực giao thông thủy.
2. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng khai thác trái phép trong phạm vi được
phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo ngay cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản
bị khai thác trái phép để kịp thời xử lý.
3. Lưu giữ, bảo vệ
khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng, khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng
sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai
thác khoáng sản đi kèm trong quá trình khai thác mà loại khoáng sản đó chưa ghi
trong Giấy phép khai thác khoáng sản thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan
có thẩm quyền cấp phép loại khoáng sản đó để quyết định.
4. Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải đề
nghị cấp Giấy phép khai thác có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong khu vực được
phép khai thác, trường hợp phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho
phù hợp./.