ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 114/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 03 tháng 9 năm 2015 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 28
tháng 10 năm 2008 và Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công
Thương, Giao thông và Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ,
Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Đà Lạt;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đức Trọng,
thành phố Bảo Lộc; Giám đốc Công ty Điện lực Lâm Đồng và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Sở Tư pháp; TT Công báo tỉnh;
- Website VPUBND tỉnh;
- LĐVP và các CV;
- Lưu: VT, MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
50/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương
thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh (viết tắt là Ban Quản lý), các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công
nghiệp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp
(viết tắt là KCN).
Điều 3. Mục
đích
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công
tác phối hợp giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có KCN trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại KCN; không ngừng cải thiện môi trường đầu
tư để phát triển KCN theo quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã đề ra.
Điều 4. Trách
nhiệm của các bên trong quan hệ phối hợp
Ban Quản lý chịu trách nhiệm chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội tại các KCN
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có KCN có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ Ban Quản lý trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước tại
các KCN theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan
phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia
theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, tạo điều kiện để các bên hoàn
thành nhiệm vụ được giao góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm
Đồng.
2. Nội dung phối hợp phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp.
4. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng
và thời gian phối hợp.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả
phối hợp.
6. Trong quá trình phối hợp quản lý phải
xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm của các cơ
quan, tránh chồng chéo, trùng lặp.
Điều 6. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp với các cơ quan khác,
cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ
đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm nghiên
cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Trong trường hợp cần thiết thì tổ chức
họp, làm việc, ghi biên bản xác định rõ trách nhiệm các bên phải giải quyết, xử
lý theo thẩm quyền; trường hợp có một
hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Cơ quan phối hợp cử lãnh đạo dự
họp; trường hợp lãnh đạo cơ quan không dự họp được, nếu phân công đại diện tham
dự thì phải chịu trách nhiệm đối với nội dung, ý kiến của đại diện đã tham gia
hoặc ký trong biên bản.
4. Thành lập hệ thống đầu mối tiếp
nhận thông tin để xử lý công việc khẩn cấp ngoài giờ hành chính và các ngày
nghỉ khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Nội dung và
lĩnh vực phối hợp quản lý
Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố nơi có KCN để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại các KCN trên một số
lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Xây dựng Đề án quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển KCN.
2. Công tác lập và quản lý quy hoạch.
3. Quản lý đăng ký đầu tư, thương mại.
4. Quản lý xây dựng.
5. Quản lý đất đai, bồi thường và
giải phóng mặt bằng.
6. Quản lý môi trường.
7. Quản lý khoa học và công nghệ.
8. Quản lý lao động và việc làm.
9. Quản lý về thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác.
10. Quản lý về thủ tục Hải quan.
11. Xúc tiến, kêu gọi đầu tư, thương mại.
12. Đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn
trật tự an toàn xã hội.
13. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tại
các doanh nghiệp.
14. Phòng chống cháy nổ.
15. Vệ sinh an toàn thực phẩm.
16. Những lĩnh vực khác theo quy định
của Trung ương và của UBND tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN
QUẢN LÝ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ PHỐI HỢP
Điều 8. Ban Quản
lý
1. Xây dựng Đề án Quy hoạch điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển KCN:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan xây dựng Đề án Quy hoạch điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên
quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh phương án huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật trong KCN.
2. Công tác lập và quản lý quy hoạch:
a) Tổ chức lập đồ án quy hoạch chung (nếu
có), quy hoạch chi tiết xây dựng, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình cơ quan thẩm
quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường rà soát, điều
chỉnh Quy hoạch chi tiết KCN theo thẩm quyền.
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có KCN và các ngành liên quan tổ
chức công bố quy hoạch và cắm mốc giới theo quy định.
3. Quản lý đăng ký đầu tư: Chủ trì
thẩm định các dự án đăng ký đầu tư tại các KCN; làm đầu mối tổ chức lấy ý kiến
của các sở, ngành, địa phương có liên quan đối với các dự án đầu tư vào KCN
thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Quản lý xây dựng: Chủ trì kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; nếu phát
hiện sai phạm được phép lập biên bản, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây
dựng và báo cáo Sở Xây dựng xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
5. Quản lý đất đai, bồi thường và
giải phóng mặt bằng:
a) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với những dự án đầu tư trong
các KCN.
b) Phối hợp tham mưu xác định đơn giá
thuê đất, thuê lại đất tại các KCN.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi
có KCN thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
6. Quản lý Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có KCN và các ngành liên quan:
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về môi trường đối với các dự án hoạt động trong các KCN theo thẩm quyền.
- Giải quyết tranh chấp, kiến nghị về
môi trường giữa các doanh nghiệp trong các KCN.
- Kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả
khi xảy ra sự cố môi trường.
- Quản lý chất thải tại các KCN theo đúng
quy định hiện hành.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giám
sát việc thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư hạ tầng KCN và doanh nghiệp KCN.
b) Phát hiện, lập biên bản và kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp KCN.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có KCN
thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường; giám sát việc bảo vệ môi
trường tại các KCN.
7. Quản lý Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư về các vấn đề khoa
học công nghệ như: hoạt động đổi mới công nghệ, chuyển
giao công nghệ, thẩm định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, thông tin về khoa học công nghệ... đối với dự án đầu tư trong các KCN.
8. Quản lý lao động và việc làm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lao động tại các KCN theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện quy định tại Điều 7, Thông
tư 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn ủy quyền thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong KCN, khu chế xuất, khu kinh
tế và khu công nghệ cao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn người
sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trong KCN thực hiện và
tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã
hội, Luật Công đoàn và các văn bản có liên quan; tăng cường kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại các doanh nghiệp KCN
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
c) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội, Trung tâm Giới thiệu việc làm Lâm Đồng trong công tác đào tạo và tuyển dụng công nhân lao động làm việc trong các doanh nghiệp KCN.
d) Phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển
các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp trong KCN.
9. Quản lý về thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác:
Định kỳ (hàng quý) cung cấp cho Cục thuế
tỉnh Lâm Đồng những tài liệu sau:
- Danh sách các doanh nghiệp, dự án
đầu tư đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các KCN.
- Thông tin về Doanh nghiệp ngoại
tỉnh thực hiện xây dựng cơ bản trong KCN; thông tin có liên quan đến việc lắp
đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất... của các nhà thầu nước ngoài cho
các đơn vị hoạt động trong KCN để phục vụ công tác quản lý
thuế.
- Thông tin về nhà đầu tư chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác; trường hợp
chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư
thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý về thủ tục Hải quan:
a) Cung cấp thông tin cho Chi cục Hải
quan Đà Lạt:
- Thông tin doanh nghiệp, dự án, bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các KCN; thông tin liên quan đến các dự án
có hàng hóa nhập khẩu chuyển giao cho các đối tượng khác, dự án ngưng hoạt
động, giải thể, phá sản... và các thông tin khác liên quan
đến sử dụng hàng hóa không đúng mục đích (như: cho thuê, cho mượn...).
- Thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu của các doanh nghiệp, dự án đăng ký và làm thủ tục hải quan tại hải quan
khác Chi cục Hải quan Đà Lạt (nếu có), định kỳ hàng quý, 6 tháng và một năm.
b) Phối hợp với Chi cục Hải quan Đà
Lạt kiểm tra việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, giám sát đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (khi có yêu cầu); phối hợp chặt chẽ trong việc thu hồi nợ thuế, nợ phạt và các
khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
11. Xúc tiến, kêu gọi đầu tư, thương mại:
a) Phối hợp với Trung tâm xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch Lâm Đồng, Sở Công Thương về công tác tổ chức thực
hiện xúc tiến đầu tư; lập dự án thuộc các lĩnh vực để kêu gọi đầu tư vào các
KCN.
b) Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp
trong KCN tham gia các chương trình hỗ trợ thương mại, kết nối giáo thương...
12. Đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn
trật tự an toàn xã hội:
a) Lãnh đạo các Công ty Phát triển hạ
tầng KCN, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn trong KCN
thực hiện đầy đủ quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
b) Phối
hợp với Công an tỉnh nắm bắt, trao đổi thông tin về hoạt động đầu tư,
sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu của nhà đầu tư để phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và những vấn đề có liên quan đến an ninh trật
tự trong các KCN.
c) Phối
hợp với Công an tỉnh và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố nơi có KCN đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký tạm
trú đối với người lao động do doanh nghiệp quản lý; kịp thời thông báo đến Công an tỉnh về nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và những người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp
trong KCN.
13. Phòng chống cháy nổ:
Chủ động phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố nơi có KCN trong việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng
cháy chữa cháy và những vấn đề có liên quan đến công tác đảm bảo an toàn về
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại các KCN.
14. Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Chủ động phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các
KCN theo đúng quy định của pháp luật.
15. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và
hàng năm, Ban Quản lý báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
Bộ, ngành liên quan về tình hình hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong
các KCN theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế và Thông tư
số 16/2015/TT-BKH&ĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định biểu mẫu thực hiện thủ
tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam; đồng thời, đánh giá những
khó khăn, vướng mắc và phương hướng giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh
nghiệp trong KCN.
b) Các báo cáo nêu trên đồng thời
được gửi cho các sở, ngành chức năng liên quan thuộc tỉnh đế theo dõi, phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp tại các KCN trên địa
bàn toàn tỉnh.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch bố
trí vốn đầu tư thuộc ngân sách cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các KCN,
các công trình có liên quan đến KCN theo quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư,
công tác quy hoạch các lĩnh vực dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn
tỉnh theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn; kiểm tra về lĩnh vực đầu tư
của các doanh nghiệp trong các KCN.
4. Phối hợp thẩm định các dự án đầu tư
hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các KCN thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp xây dựng chính sách thu hút,
ưu đãi đầu tư tại các KCN.
6. Phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài; điều kiện đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài (các dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài).
7. Tham gia ý kiến đối với các dự án thuộc
diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại các KCN và các cơ chế,
chính sách về đầu tư phát triển các KCN.
Điều 10. Sở Xây dựng
1. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi
tiết các KCN.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ủy quyền Ban Quản lý
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư
tại các KCN trên địa bàn tỉnh sau khi có quy định, hướng dẫn của các Bộ, ngành
liên quan.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý,
địa phương liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong quá trình xây
dựng theo giấy phép xây dựng của các doanh nghiệp trong KCN.
4. Chủ trì hoặc phối hợp thẩm định các
dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các KCN thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp thực hiện công tác quản lý
nhà nước về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng
trong KCN theo quy định.
Điều 11. Sở Giao
thông vận tải
1. Chủ trì hoặc phối hợp thẩm định các
dự án đầu tư hạ tầng giao thông trong và ngoài hàng rào
các KCN thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giao thông đối với công trình hạ tầng giao thông trong KCN theo quy
định.
3. Phối
hợp trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm Luật giao thông
trong KCN.
Điều 12. Sở Tài nguyên
và Môi trường
1. Lĩnh vực đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện tiếp nhận cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các doanh nghiệp trong các KCN; cung cấp thông tin về diện tích, số
giấy chứng nhận đã cấp trong KCN.
b) Chủ trì thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực đất đai trong các KCN; xử lý các
khiếu nại, tranh chấp về đất đai trong KCN theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp tham mưu xác định đơn giá
thuê đất, thuê lại đất tại các KCN.
d) Phối hợp xử lý các yêu cầu, nội dung
liên quan đến quản lý đất đai thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Lĩnh vực môi trường:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì kiểm tra, xác nhận việc
thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành hoặc xác nhận hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết của chủ đầu tư
hạ tầng KCN, các doanh nghiệp KCN theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì giám sát, kiểm tra, thanh tra
(định kỳ hoặc đột xuất) và xử lý vi phạm việc thực hiện các nội dung cam kết
của chủ đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp KCN trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường giản đơn đã
được phê duyệt.
d) Chủ trì tiếp nhận và xử lý các đề xuất,
kiến nghị; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường
phát sinh trong các KCN và giữa các doanh nghiệp với bên ngoài KCN theo thẩm
quyền; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố môi trường.
đ) Chủ trì, phối hợp Ban quản lý quản
lý khai thác tài nguyên nước trong các KCN theo đúng quy định hiện hành.
e) Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các văn
bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho
chủ đầu tư hạ tầng KCN và doanh nghiệp KCN.
3. Lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt
bằng
Phối hợp với Ban Quản lý và UBND
huyện, thành phố nơi có KCN thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 13. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lao động trong KCN theo quy định của pháp luật về lao động và
Biên bản ủy quyền đã ký với Ban Quản lý.
2. Phối hợp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.
3. Phối hợp trong việc giải quyết các
tranh chấp lao động cá nhân, tập thể, đình công và lãn công trong KCN.
4. Phối
hợp trong thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, pháp
luật bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm pháp luật lao động.
Điều 14. Sở Tài
chính
1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh phương
án huy động, bố trí các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
trong các KCN.
2. Hướng dẫn lập dự toán, thẩm định, tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiểm tra, thông báo quyết toán kinh phí
hoạt động hàng năm của Ban Quản lý.
3. Phối
hợp triển khai chế độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp trong KCN theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Xác định quyền sở hữu hợp pháp đối
với tài sản góp vốn thuộc sở hữu nhà nước của các doanh nghiệp đầu tư trong KCN
khi có yêu cầu.
5. Hướng dẫn xây dựng và thẩm định, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê lại đất và phí sử dụng
hạ tầng tại các KCN.
6. Chủ trì thẩm định phương án thu các
khoản phí, lệ phí, thu dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Tổ chức thẩm tra quyết toán hoàn thành
các dự án, công trình đầu tư trong KCN từ nguồn vốn Nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
8. Phối hợp thực hiện một số chế độ, chính
sách về tài chính trong KCN khi có yêu cầu.
Điều 15. Sở Công
thương
1. Phối hợp tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích
và ưu đãi đầu tư, các loại ngành nghề, dự án khuyến khích đầu tư vào từng KCN.
2. Thẩm định quy hoạch và kiểm tra, giám
sát cơ quan điện lực cung ứng điện phục vụ các KCN.
3. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp; an toàn vệ sinh,
môi trường công nghiệp; an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
4. Chủ trì kiểm tra, xử lý các vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí gas hóa lỏng và các thiết bị, hóa chất có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp quản lý hoạt
động thương mại, xuất nhập khẩu trong các KCN theo quy định của pháp luật;
thường xuyên thông báo tình hình vi phạm trong lĩnh vực thương mại, phân phối,
lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp trong KCN cho Ban Quản lý để phối hợp
quản lý.
Điều 16. Chi cục
Hải quan
1. Phối
hợp với Ban Quản lý trong công tác hướng dẫn thủ tục hải quan, chính sách
ưu đãi thuế xuất nhập khẩu; đề xuất giải quyết các vướng mắc đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN.
2. Phối hợp kiến nghị với cấp có thẩm
quyền về những vấn đề còn bất cập, cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ chính
sách quản lý của nhà nước về Hải quan.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm cung
cấp cho Ban Quản lý tình hình, kết quả xuất nhập khẩu và thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước của các doanh nghiệp trong KCN.
Điều 17. Cục
Thuế
1. Phối hợp với Ban Quản lý về công tác
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thuế tại các doanh nghiệp trong KCN; ưu đãi
đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định; tháo gỡ những
khó khăn về công tác quản lý thuế phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn
kịp thời các văn bản pháp quy về thuế cho các doanh nghiệp KCN; tiếp nhận và
giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại, kiến nghị về chính sách thuế của doanh
nghiệp trong các KCN theo đúng thẩm quyền.
3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật thuế theo chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các
doanh nghiệp đầu tư vào các KCN.
4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm cung
cấp cho Ban Quản lý tình hình, kết quả thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế,
phí của các doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp hoạt động tại các KCN.
Điều 18. Sở Khoa
học và Công nghệ
1. Phối hợp xác định dự án đầu tư vào
KCN thuộc lĩnh vực công nghiệp kỹ thuật cao, công nghệ mới, sản xuất vật liệu
mới, thuộc danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư theo Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
2. Chủ trì thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư có sử dụng công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
3. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng;
hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao
công nghệ và đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
4. Chủ trì kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật, chính sách
của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực khoa học công nghệ, giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử
lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn
hàng hóa, tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa trong sản xuất, lưu thông,
xuất khẩu, nhập khẩu các doanh nghiệp tại KCN theo thẩm quyền.
5. Hướng dẫn đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ các dự án đầu tư; tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trong
KCN theo yêu cầu của Ban Quản lý.
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN
tham gia giải thưởng chất lượng Quốc gia.
Điều 19. Công an
tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý về an ninh
trật tự bên trong và chung quanh các KCN; tổ chức
phòng ngừa đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch và bọn tội phạm; kịp thời bố trí lực lượng giữ gìn an ninh trật tự
nơi xảy ra đình công, lãn công; nắm tình hình, phát hiện các đối tượng lợi dụng
đình công, lãn công để hoạt động vi phạm pháp luật trong các KCN.
2. Phối hợp trong công tác nắm tình hình,
phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong các KCN.
3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp trong các
KCN.
4. Phối hợp xây dựng doanh nghiệp an toàn
về an ninh trật tự; tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân và nhân dân tham
gia “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về an ninh trật tự, nhập cảnh, cư trú,
đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp
có sử dụng lao động nước ngoài trong các KCN.
5. Phối
hợp với Ban Quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong các KCN.
Điều 20. Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy
1. Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy đối với dự án thiết kế quy hoạch KCN, thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế thi công các công trình xây dựng (quy định tại Phụ lục IV,
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy) trước khi cấp Giấy phép xây dựng.
2. Phối hợp tổ chức kiểm tra, nghiệm thu,
hướng dẫn đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy cho các công trình,
hạng mục công trình theo hồ sơ thẩm duyệt trước khi đưa
công trình vào sử dụng; định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy
chữa cháy đối với từng cơ sở và toàn KCN.
3. Tuyên truyền, tổ chức huấn luyện nghiệp
vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại KCN cho các đối tượng quy
định tại Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng 12 năm 2014
của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ; hướng dẫn, phối hợp tổ chức diễn tập, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn
cứu hộ tại các cơ sở, doanh nghiệp trong KCN.
Điều 21. Sở Y tế
1. Chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra
và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong các
KCN theo quy định của pháp luật.
2. Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản
phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong
các KCN trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký
quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo
phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có KCN
1. Quản lý đất đai, bồi thường và
giải phóng mặt bằng:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và
các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao
mặt bằng sạch cho chủ đầu tư (bao gồm công tác cắm mốc, đo vẽ bản đồ địa chính,
kiểm kê, áp giá, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).
b) Phối
hợp với Ban Quản lý để hoàn thiện các hồ sơ giao đất theo quy định.
2. Quản lý môi trường:
a) Phối hợp kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu
tư trong các KCN.
b) Phối hợp giải quyết tranh chấp,
kiến nghị về môi trường giữa các doanh nghiệp trong các KCN.
c) Hỗ trợ ứng cứu sự cố môi trường
xảy ra tại KCN.
3. Quản lý lao động và việc làm:
a) Phối hợp tư vấn, giới thiệu việc làm
cho người lao động vào làm việc tại các KCN; tuyên truyền về pháp luật lao động;
theo dõi, tổng hợp kết quả người lao động được giới thiệu vào các KCN định kỳ 6
tháng và hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan giải quyết các tranh
chấp lao động tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật lao
động trong các KCN.
4. Quản lý an ninh và trật tự an toàn
xã hội:
Chỉ đạo các lực lượng có liên quan ở cơ
sở thường xuyên phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ngành liên quan và các doanh
nghiệp trong các KCN nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
Điều 23. Công ty
Điện lực
1. Cung cấp điện tới chân hàng rào nhà
máy của các doanh nghiệp trong các KCN, theo quy định tại Luật Điện lực.
2. Thực hiện đúng theo các quy định hiện
hành về hợp đồng mua, bán điện, điều tiết điện, trình tự và thời hạn giải quyết
các đề nghị về phát triển nguồn điện, cấp
điện cho các doanh nghiệp KCN.
3. Kịp thời giải quyết các đề nghị, phản
ảnh của doanh nghiệp về chất lượng điện; về cải tạo, nâng cấp lưới điện.
Điều 24. Thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp KCN
1. Định kỳ Ban Quản lý thực hiện việc
kiểm tra các doanh nghiệp KCN theo quy định tại Khoản 21, Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về KCN,
Khu chế xuất và Khu kinh tế.
2. Các sở, ban, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra
tại các KCN phải phối hợp và thống nhất
kế hoạch với Ban Quản lý trước khi ban hành; trường hợp đột xuất thì thông báo
cho Trưởng Ban các KCN biết để phối hợp.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định các sở, ban, ngành
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra đảm bảo không trùng lặp về nội dung,
thời gian và đối tượng thanh tra theo quy định hiện hành.
3. Ban quản lý là thành viên của các đoàn
thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm
tra tại các KCN.
4. Trong trường hợp cần thiết, Ban
Quản lý lập kế hoạch kiểm tra các doanh nghiệp tại các KCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định thành
lập đoàn kiểm tra liên ngành. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Ban
Quản lý thông báo kết luận về nội dung các vụ việc đã kiểm tra và xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm
đảm bảo công tác quản lý nhà nước của từng lĩnh vực như quản lý thuế, môi trường,
lao động,... thực hiện theo các quy định chuyên ngành.
6. Kiểm tra bất thường: Khi các doanh
nghiệp trong KCN có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành được tiến hành các cuộc kiểm tra
bất thường đối với doanh nghiệp, nhưng phải thông báo cho Trưởng Ban Quản lý
biết trước khi kiểm tra; trường hợp cần thiết Ban Quản lý được cử đại diện làm
thành viên để tham gia kiểm tra có quyền tham gia ý kiến xử lý.
Điều 25. Đối
thoại giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với doanh nghiệp
Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết, Ban
Quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức đối
thoại với các doanh nghiệp KCN về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và bàn
các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp KCN; đồng thời,
tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện cải cách
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp
trong KCN.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Tổ chức
thực hiện
Ban Quản lý, các sở, ngành chức năng
có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố nơi có KCN và các doanh nghiệp hoạt động trong KCN chịu trách nhiệm thực
hiện quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện quy chế cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Những quy định khác liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước tại KCN không được quy định trong quy chế này được thực hiện
theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện quy chế này
nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có KCN
phản ánh đến Ban Quản lý để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.