ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng
dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1388/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2013 về việc ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010
của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp;
- Thường trực: Thành ủy; HĐND TP;
- Chủ tịch, PCT UBND TP;
- UBMTTQ, các Đoàn thể TP;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các Ban của Thành ủy;
- Trung tâm Công báo; Cổng giao tiếp điện tử TP;
- CVP, các PVP UBND TP;
- Các phòng: NC, TH, VX;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Thôn, tổ
dân phố
1. Thôn, làng, bản... (gọi chung là
thôn) và tổ dân phố, khu phố, khối phố... (gọi chung là tổ
dân phố) là tổ chức tự quản của cộng
đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn
(xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là
cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để
phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Thôn và tổ dân phố không phải là một
cấp hành chính, do chính quyền xã, phường, thị trấn trực
tiếp quản lý. Thôn được thành lập ở xã, tổ dân phố được thành lập ở phường, thị
trấn và ở những khu đô thị, khu nhà ở tập thể của cơ quan trên địa bàn xã khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố thống nhất tên gọi các tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư hiện có trên địa bàn các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội là
thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải
tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển
khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ dân
phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Đối với các
thôn có quy mô từ 1000 hộ dân, tổ dân phố có quy mô từ 800 hộ dân trở lên, hoạt
động gặp nhiều khó khăn, được xem xét chia tách để thành lập thôn, tổ dân phố mới,
nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ
dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn
nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý điều hành của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
Chương 2.
TỔ CHỨC CỦA THÔN
VÀ TỔ DÂN PHỐ
Điều 3. Tổ chức
của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó
Trưởng thôn và các tổ chức tự quản khác của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ
gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi tổ dân phố
có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố.
Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó
tổ dân phố.
Đối với thôn, tổ dân phố đã bố trí
thêm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố theo số dân quy định
tại Điều 9 của Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo
Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 30/8/2010 của UBND thành phố Hà Nội, thì Phó
Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được bố trí thêm này tiếp tục
hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ, sau đó thực hiện theo quy định tại các Khoản 1,
2 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền
thành lập mới, sáp nhập thôn, tổ dân phố; ghép khu vực dân cư mới hình thành vào thôn, tổ dân phố
1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới (gồm cả việc chia tách)
thuộc từng xã, phường, thị trấn theo trình tự quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. UBND cấp huyện quyết định ghép khu
vực dân cư mới hình thành vào thôn, tổ dân phố hiện có; quyết định sáp nhập thôn, tổ dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn hoặc chuyển thôn thuộc xã
thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn theo trình tự quy
định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 5. Thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới
1. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới
Chỉ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và thực hiện quy hoạch
giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc khi thôn, tổ dân phố có quy mô số
hộ dân quá đông (quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này), cần chia tách để thuận lợi cho công tác quản lý và có
đủ các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình
- Đối với thôn mới: Ở vùng đồng bằng
phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
- Đối với tổ dân phố mới: Phải có từ
250 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp khu vực dân cư mới hình
thành chưa đủ điều kiện để thành lập thôn, tổ dân phố theo quy định thì ghép
vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố. Trình tự thủ tục
ghép các khu vực dân cư mới hình thành vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Đối với tòa nhà cao
tầng tại các khu đô thị mới hoặc các khu vực dân cư có vị trí biệt lập đặc thù,
khi có tối thiểu 150 hộ gia đình cư trú thường xuyên thì được xem xét để thành
lập tổ dân phố mới, thôn mới.
b) Các điều kiện khác:
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục
vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân; có quy hoạch, phương
án bố trí Nhà văn hóa hoặc Phòng sinh hoạt cộng đồng dân
cư, để tổ chức các hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn,
tổ dân phố mới (gồm cả chia tách) thực hiện như sau:
UBND Thành phố xem xét việc thành lập
thôn, tổ dân phố mới 01 lần trong một năm, quy trình và hồ
sơ thực hiện như sau:
a) Xin chủ trương thành lập thôn, tổ dân
phố mới
- Trên cơ sở yêu cầu thực tiễn, vào
tháng 01 hàng năm, UBND cấp huyện có báo cáo gửi UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ) xin chủ trương thành lập thôn, tổ dân phố mới. Nội dung
báo cáo thể hiện rõ các yếu tố cần thiết, các điều kiện
theo quy định để thành lập thôn, tổ dân phố mới.
- Sở Nội vụ tiến hành thẩm định nhu cầu
thành lập thôn, tổ dân phố mới của UBND cấp huyện; sau đó tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố.
b) Sau khi UBND Thành phố có văn bản
đồng ý về chủ trương, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã:
b1) Xây dựng Đề
án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, nội dung chủ yếu bao gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới, tên thôn, tổ dân phố;
- Vị trí địa lý,
ranh giới của thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ
gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
- Diện tích tự nhiên của thôn mới (phải
chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Đề xuất, kiến
nghị.
- Tài liệu kèm theo: Danh sách các hộ
dân đang cư trú thường xuyên và các văn bản, tài liệu chứng minh thôn, tổ dân
phố có đủ các điều kiện quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều này;
b2) Tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn, tổ dân phố.
Hội nghị lấy ý kiến cử tri phải có biên bản, trong đó thể hiện rõ tổng số cử
tri lấy ý kiến, số cử tri đồng ý và số cử tri không đồng ý. Nếu trên 50% cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn, tổ dân phố mới đồng
ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
b3) UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND cấp huyện, hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã về việc đề
nghị thành lập thôn, tổ dân phố mới;
- Đề án đề nghị thành lập thôn, tổ
dân phố mới;
- Biên bản xin ý kiến cử tri;
- Nghị quyết của HĐND cấp xã.
c) UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ), hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện trình
UBND Thành phố;
- Toàn bộ hồ sơ của các xã, phường,
thị trấn đề nghị thành lập thôn, tổ dân phố mới;
Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất vào
tháng 7 hàng năm.
d) Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, xây dựng
báo cáo thẩm định và dự thảo Tờ trình của UBND Thành phố để trình HĐND Thành phố
có Nghị quyết thông qua về việc thành lập thôn, tổ dân phố
mới tại kỳ họp cuối năm;
đ) Sau khi có Nghị quyết của HĐND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành Quyết định
thành lập thôn, tổ dân phố mới.
Điều 6. Quy trình
và hồ sơ ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; sáp nhập thôn, tổ
dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn; chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc
phường, thị trấn
1. Quy trình và hồ sơ ghép khu vực
dân cư vào thôn, tổ dân phố
a) Trên cơ sở văn
bản chỉ đạo về chủ trương của UBND cấp huyện về việc ghép khu vực dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có, UBND cấp xã xây dựng Đề án triển
khai thực hiện. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết ghép khu vực dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có;
- Dân số (số hộ,
số nhân khẩu) của khu vực dân cư mới hình thành;
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của
thôn, tổ dân phố hiện có;
- Vị trí địa lý, ranh giới của thôn,
tổ dân phố sau khi ghép khu vực dân cư (có sơ đồ thể hiện
vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu)
của thôn, tổ dân phố sau khi ghép khu vực dân cư;
- Diện tích tự nhiên của thôn sau khi
ghép khu vực dân cư (phải chi tiết số liệu về diện tích đất
ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép
khu vực dân cư (bao gồm khu vực dân cư mới hình thành và
thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép khu vực dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành
biên bản lấy ý kiến về Đề án.
c) Đề án ghép khu vực dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có, nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép khu vực dân cư tán thành
thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình HĐND cấp
xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ),
gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã;
- Nghị quyết HĐND cấp xã;
- Đề án ghép khu vực dân cư vào thôn,
tổ dân phố;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri;
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý
kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình tán thành thì UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
d) Sau khi nhận được hồ sơ của UBND cấp
xã, Phòng Nội vụ nghiên cứu, xây dựng báo cáo thẩm định trình UBND cấp huyện.
đ) UBND cấp huyện xem xét và ban hành
quyết định việc ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện
có.
2. Việc sáp nhập thôn, tổ dân phố
để thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn được thực hiện
như quy trình ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
đã có quyết định thành lập phường, thị trấn trên cơ sở từ
xã, UBND phường, thị trấn lập Tờ trình báo cáo UBND cấp huyện quyết định chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị
trấn.
Chương 3.
VỊ TRÍ, VAI TRÒ,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TIÊU CHUẨN, QUYỀN LỢI, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TRƯỞNG
THÔN, PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 7. Vị trí,
vai trò, nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là
người đại diện cho nhân dân ở thôn, tổ dân phố. Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố là người giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng, Tổ phó tổ dân phố do cử tri
hoặc cử tri đại diện các hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố trực tiếp
bầu ra theo nhiệm kỳ và được Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định công nhận.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố là hai năm rưỡi, tính từ khi có quyết định công nhận của Chủ tịch
UBND cấp xã. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trường hợp thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng
thôn mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không
quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời;
Điều 8. Trách nhiệm
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu sự lãnh đạo
của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận và các tổ chức, đoàn thể, tổ đại biểu HĐND cấp
xã, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (ở
thôn), công an viên ở thôn (hoặc cảnh sát khu vực ở tổ dân phố) triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao trên địa bàn thôn, tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố phân công; thay mặt Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố điều hành công việc khi được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền.
3. Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
phải luôn luôn gần gũi với nhân dân; tôn trọng, chú ý lắng nghe nguyện vọng của
nhân dân; kiên quyết bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân; giải quyết công việc trên cơ sở pháp luật quy định, chống các tư tưởng,
hành vi bè phái, cục bộ địa phương gây mất đoàn kết trong nhân dân.
Điều 9. Tiêu chuẩn
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Tổ phó tổ dân phố
Là người có hộ khẩu thường trú và cư
trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố (trường hợp tổ dân phố thuộc địa bàn các
khu đô thị mới hình thành, thì Tổ trưởng, Tổ phó chỉ cần có đăng ký tạm trú và
cư trú thường xuyên); có từ đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình, trung
thực và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức tốt; tốt nghiệp Trung học cơ sở (cấp II cũ) trở lên; bản thân và
gia đình gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, được nhân dân tín nhiệm; có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng
đồng và công việc cấp trên giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ
dân phố theo quy định tại Điều 13 và
Điều 14 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội
dung do cộng đồng dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ
chức nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ
do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực
hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương
ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ
chức nhân dân tham gia thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư", phong trào "Dân vận khéo" và các phong
trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn
an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội
trong thôn, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội
bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành
vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính
quyền cấp xã giải quyết những kiến
nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản
về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn
và quyết định trực tiếp, những vấn đề đã được nhân dân của
thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt
trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ
dân phố trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các
tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải,
Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ
bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của
pháp luật;
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công
tác về UBND cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội
nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ dân phố đầu tư đã được Hội
nghị thôn, tổ dân phố thông qua, theo quy định của pháp luật;
b) Phân công nhiệm vụ và quy định quyền
hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
c) Được cấp trên
mời dự họp về các vấn đề liên quan;
thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ
khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền lợi
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Được cử đi học các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ thôn, tổ dân phố;
2. Được UBND cấp xã thông báo, cung cấp
các thông tin, tài liệu cần thiết, có liên quan tới hoạt động của thôn, tổ dân
phố và nhiệm vụ được giao;
3. Được UBND cấp xã mời dự họp, tham
khảo ý kiến, thông báo kết luận khi giải quyết những vấn đề
cần thiết có liên quan đến thôn, tổ dân phố;
4. Được hưởng tiền phụ cấp hàng tháng
theo quy định của UBND Thành phố và được cấp giấy, bút làm
việc;
5. Được pháp luật bảo vệ khi thực hiện
nhiệm vụ do nhà nước giao.
Điều 12. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích
được UBND cấp xã biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên biểu dương khen thưởng.
2. Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố không
hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì
tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo,
cho thôi chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
UBND cấp xã xem xét, quyết định hình
thức xử lý khiển trách, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố trong
trường hợp đã có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn nội dung, quy trình xem xét, xử lý kỷ luật khiển
trách, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
trong trường hợp đã có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi
vi phạm pháp luật.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 13. Nội
dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố
bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công
việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,
các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc
do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền
và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết,
dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát
huy danh hiệu "Thôn văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước
của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và các phong trào, các cuộc vận động
do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ
thôn, tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt
ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động
có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm
thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định
của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 14. Hội nghị
của thôn, tổ dân phố
Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm
và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội
nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập
và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết
định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện
theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban
hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương 5.
QUY TRÌNH BẦU CỬ
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ, PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 15. Tổ chức
bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố
Tùy theo điều kiện của từng địa
phương mà việc bầu Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 16. Công
tác chuẩn bị hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Tổ phó tổ dân phố
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử,
UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố;
chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử,
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt
trận dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Tổ phó tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ
thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử,
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (Tổ
bầu cử gồm Tổ trưởng là Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia
bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố; quyết định việc lập danh sách cử tri và thời
gian niêm yết danh sách cử tri; quyết định hình thức bầu cử Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố (bầu
cử tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức cuộc bầu cử
riêng). Các quyết định này phải được thông báo đến nhân
dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Trường hợp một thôn có nhiều Ban Công
tác Mặt trận thì Chủ tịch UBND xã ra quyết định chọn một đồng chí Trưởng ban công
tác Mặt trận làm Tổ trưởng tổ bầu cử.
4. Tổ bầu cử có nhiệm vụ chính như
sau:
- Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Tổ phó tổ dân phố;
- Công bố danh sách các ứng cử viên;
- Nhận phiếu bầu và biên bản kiểm phiếu
từ UBND cấp xã;
- Phát phiếu bầu, hướng dẫn cử tri bỏ
phiếu, đảm bảo trật tự nơi bỏ phiếu;
- Kiểm phiếu, viết biên bản kiểm phiếu;
- Báo cáo và nộp kết quả kiểm phiếu,
phiếu bầu Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Tổ phó tổ dân phố và các tài liệu bầu cử khác (nếu có) về
UBND cấp xã.
Tùy theo tình hình của địa bàn thôn,
tổ dân phố, UBND cấp xã có thể giao cho Tổ bầu cử thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể khác trong quá trình bầu cử.
Điều 17. Bầu cử
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố tại hội
nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội
nghị bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố. Hội nghị bầu Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Tổ phó tổ dân phố được tiến
hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố tham dự.
Hội nghị bầu Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng bầu cử đọc quyết định
công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử,
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ
vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa
qua của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố;
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn
của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố;
d) Đại diện Ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố do Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và
Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này. Tại hội nghị này, cử
tri có thể ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh
sách những người ứng cử theo từng chức danh để hội nghị biểu quyết. Việc biểu
quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thể hiện bằng hình thức giơ
tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành.
e) Tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
- Việc bầu cử có
thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
- Nếu bầu cử bằng
hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết theo từng người ứng cử
và theo chức danh bầu cử. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm
nhiệm vụ phát phiếu, hướng dẫn cách thức bầu cử, kiểm phiếu. Phiếu bầu cử do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuẩn bị trước, có danh sách những người ứng cử theo từng
chức danh bầu cử, có đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã vào
góc cao bên trái phiếu bầu.
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại
nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời 2 đại biểu cử tri không phải
là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản
kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình) của thôn, tổ dân phố; số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình)
tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu
không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình)
toàn thôn, tổ dân phố.
Người trúng cử Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu
hợp lệ so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) trong toàn
thôn, tổ dân phố.
- Những phiếu bầu
sau đây là phiếu không hợp lệ:
+ Phiếu không phải là phiếu theo mẫu
quy định do Tổ bầu cử phát ra;
+ Phiếu bầu quá số lượng người quy định;
+ Phiếu ghi tên người ngoài danh sách
những người ứng cử;
+ Phiếu gạch, xóa hết tên những người ứng cử trong trường hợp số người ứng cử từ 02 người trở lên
(trường hợp chỉ có một người ứng cử thì phiếu gạch, xóa tên người ứng cử đó vẫn
là phiếu hợp lệ);
- Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản
có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử;
g) Tổ trưởng tổ bầu cử báo cáo kết quả
bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Tổ phó tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay
UBND, UBMT Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
2. Trường hợp kết quả bầu cử (theo từng
chức danh) không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại chức
danh đó. Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng
chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Trường hợp tổ chức bầu cử lần thứ hai
mà vẫn không bầu được chức danh Trưởng thôn. Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định cử chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu cử chức danh
này.
Trường hợp tổ chức bầu cử lần thứ hai
mà vẫn không bầu được chức danh Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố thì UBND cấp xã quyết định thời điểm tiếp tục bầu cử Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố.
Quy trình bầu cử thực hiện theo quy định
tại Điều 15, Điều 16, khoản 1 Điều 17 và Điều 18 của Quy
chế này.
Điều 18. Bầu cử
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố tại cuộc
bầu cử riêng
1. Tổ chức hội nghị thống nhất, ấn định
danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định
ngày tổ chức hội nghị thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố trước ít nhất 5
ngày tính đến ngày bỏ phiếu bầu cử và
phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổ bầu cử gửi giấy mời đến các cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị
thống nhất, ấn định danh sách những người ứng cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố được tiến hành khi
có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
tham dự;
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội
nghị. Hội nghị tiến hành các trình tự, thủ tục thống nhất,
ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
khoản 1 Điều 17 của Quy chế này.
Tổ bầu cử lập 03 bộ biên bản hội nghị
và báo cáo về UBND cấp xã danh sách người ứng cử.
2. Trường hợp thôn hoặc tổ dân phố
lớn, địa bàn dân cư sống
không tập trung, không thể tổ chức cuộc họp toàn thôn, tổ dân phố để ấn định
danh sách những người ứng cử thì có thể tổ chức các cuộc họp cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình theo từng khu vực dân cư để lấy ý kiến nhân dân, quy trình
thực hiện như sau:
a) Đại diện Tổ bầu cử chủ trì cuộc họp
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ (theo chỉ đạo của UBND cấp xã) tại khu vực dân
cư.
- Đại diện Tổ bầu cử đọc quyết định
công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định
thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử,
quyết định thành phần cử tri tham gia
bầu cử.
- Đại diện Tổ bầu cử quyết định việc
để Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ
phó tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội
nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
- Đại diện Ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố do Ban
Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ
thôn, tổ dân phố thống nhất (theo quy
trình quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này). Tại cuộc họp này cử tri có
thể tự ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử. Trường hợp cử tri trong khu vực
dân cư giới thiệu nhiều người ứng cử ngoài số lượng người ứng cử do Ban Công
tác Mặt trận giới thiệu, Đại diện Tổ bầu cử có thể lấy ý kiến biểu quyết bằng hình thức giơ tay ngay tại cuộc họp để chọn ra 01 người được tín nhiệm
cao nhất tham gia ứng cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ
phó tổ dân phố.
- Đại diện Tổ bầu
cử hướng dẫn mỗi khu vực dân cư đề cử tối thiểu 05 người làm đại diện cho khu vực
dân cư đi dự cuộc họp thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố. Tùy theo tình hình cụ thể của từng thôn, tổ dân phố,
UBND cấp xã quyết định số lượng người được đề cử làm đại diện cho khu vực dân
cư và phải thông báo công khai để thống nhất thực hiện.
Tổ bầu cử lập 03 bộ biên bản đối với
mỗi cuộc họp tại khu dân cư.
b) Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị
thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố. Thành phần hội nghị bao gồm các thành viên của Ban Công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố và cử tri đại diện của các khu vực dân cư. UBND cấp xã cử cán bộ đại
diện tới dự họp, ký xác nhận biên bản hội nghị.
Hội nghị thống nhất, ấn định danh
sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Tổ phó tổ dân phố thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
17 của Quy chế này.
Tổ bầu cử lập 03
bộ biên bản hội nghị và báo cáo về UBND cấp xã danh sách người ứng cử.
3. Tổ chức ngày bầu cử Trưởng thôn,
Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
a) Những công việc chuẩn bị cho ngày
bỏ phiếu
- UBND cấp xã thông báo ngày, giờ, địa
điểm tổ chức bầu cử, thể lệ bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Tổ phó tổ dân phố trên hệ thống truyền thanh; xây dựng kế hoạch bảo vệ
và bảo đảm an toàn, trật tự cho ngày bỏ phiếu đặc biệt là nơi để hòm phiếu.
- Tổ bầu cử cùng với cán bộ các tổ chức,
đoàn thể trong thôn, tổ dân phố họp bàn phân công nhiệm vụ cụ thể từng người, ấn
định thời gian hoàn thành, cần chú ý đến việc lập danh sách cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình, nhận phiếu bầu cử từ UBND cấp xã, chuẩn bị hòm phiếu, phối
hợp với UBND cấp xã thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, trật
tự cho ngày bỏ phiếu.
b) Tổ chức ngày bỏ phiếu
- Cuộc bỏ phiếu tiến hành từ 7 giờ đến
19 giờ. Những nơi cần phải tổ chức sớm hơn cũng không được sớm hơn 5 giờ sáng
hoặc kết thúc muộn hơn cũng không được quá 20 giờ cùng
ngày. Tổ bầu cử có thể quyết định thời gian cụ thể nhưng phải báo cáo về UBND cấp
xã. Nơi nào có 100% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đã bỏ
phiếu thì có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
- Tổ trưởng Tổ bầu cử mời một số các
cụ là cử tri cao tuổi, cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền,
đoàn thể và một số cử tri trong thôn, tổ dân phố tới dự khai mạc cuộc bỏ phiếu.
Tùy theo tình hình cụ thể, Tổ bầu cử có thể làm lễ chào cờ,
cử quốc ca khi tiến hành khai mạc cuộc bỏ phiếu.
- Trước khi tiến hành bỏ phiếu, Tổ
trưởng Tổ bầu cử mời hai cử tri chứng kiến việc nhân viên
Tổ bầu cử kiểm tra và niêm phong hòm phiếu.
- Trong ngày bỏ phiếu, Tổ bầu cử phối
hợp với cán bộ các đoàn thể tổ chức vận
động các cử tri đi bỏ phiếu; thường xuyên nhắc nhở cử tri bầu đúng số lượng người
làm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố trong
số người ứng cử, đảm bảo số phiếu hợp
lệ cao.
- Trong ngày bỏ phiếu, nếu có khiếu nại
của cử tri thì Tổ bầu cử giải quyết khẩn trương, nếu khó khăn phức tạp thì báo
cáo về UBND cấp xã để giải quyết. Trong trường hợp xảy ra
sự việc phức tạp làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử lập tức niêm phong
giấy tờ và hòm phiếu, báo cáo UBND cấp xã đồng thời có kế hoạch
khắc phục khó khăn để tiếp tục cuộc bỏ phiếu.
- Khi hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử
tri có mặt tại phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri
này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc
bỏ phiếu.
- Sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc, Tổ
bầu cử phải tiến hành kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không
sử dụng đến và mời hai cử tri không phải là người ứng cử
có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
c) Các quy định về lập Biên bản kiểm
phiếu, người trúng cử, bầu cử lại, cử chức danh lâm thời,
công nhận kết quả bầu cử áp dụng thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19
của Quy chế này.
Điều 19. Việc
công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng
cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại, trường hợp không ra quyết
định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã.
Chương 6.
QUY TRÌNH MIỄN
NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ, PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ
DÂN PHỐ
Điều 20. Quy
trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì
lý do khác (trường hợp theo nguyện vọng cá nhân, người xin miễn nhiệm phải có
đơn gửi UBND cấp xã). Trường hợp Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố di chuyển chỗ
ở ra khỏi địa bàn thôn, tổ dân phố thì Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra thông báo để bầu cử Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố mới.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn
nhiệm
a) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở
thôn, tổ dân phố, Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự;
b) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố:
- Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố trình bày lý do của
việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc
biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị
quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% cử tri (hoặc
cử tri đại diện hộ) so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình)
trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố thì Trưởng ban Công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố báo cáo UBND cấp xã xem xét miễn nhiệm;
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã phải xem xét,
ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn,
tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới; trường hợp UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả
miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Việc bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ
dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã
ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn,
Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố mới
thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Quy
chế này.
Điều 21. Quy
trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ
phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ
đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các
quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
UBND cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có
ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
kiến nghị.
Trong trường hợp UBND cấp xã đã có
quyết định xử lý Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ
dân phố xử lý bằng hình thức cho thôi chức thì không phải thực hiện việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm.
UBND cấp xã ra
quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn,
tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Tổ phó tổ dân phố.
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố được tiến hành khi có trên
50% số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố) tham dự.
Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị. Trưởng Ban
Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không
được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố:
a) Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong
đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc
phục. Trường hợp Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, Tổ phó tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không
trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những
khuyết điểm của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ
dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố. Việc biểu
quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết
định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm
nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% cử tri (hoặc cử
tri đại diện hộ) so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) trong
toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố, thì Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo UBND cấp xã xem xét, bãi nhiệm;
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn,
Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố của
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã
phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ
dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp
UBND cấp xã không ra quyết định công nhận
kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả
bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
Quy trình bầu cử Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ
dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Quy chế này.
Điều 22. Kinh
phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố được cân đối trong dự toán ngân sách
xã, phường, thị trấn hàng năm.
Chương 7.
PHÂN LOẠI THÔN,
TỔ DÂN PHỐ
Điều 23. Mục
đích phân loại thôn, tổ dân phố
1. Làm căn cứ để thực hiện chính sách
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố; góp phần bảo đảm sự ổn định của thôn; tổ dân phố
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính
quyền cơ sở.
2. Làm cơ sở để thực hiện chế độ
chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó
Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
Điều 24. Tiêu
chí phân loại và loại thôn, tổ dân phố
1. Tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố
là số hộ dân đăng ký thường trú và tạm trú thường xuyên thuộc địa bàn thôn, tổ
dân phố.
2. Thôn, tổ dân phố được phân làm ba
loại, theo quy mô số hộ dân như sau:
a) Thôn, tổ dân phố có từ 500 hộ dân trở lên: loại 1;
b) Thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ đến
dưới 500 hộ dân: loại 2;
c) Thôn, tổ dân phố có dưới 200 hộ
dân: loại 3.
Điều 25. Thẩm
quyền và trình tự, thủ tục phân loại thôn, tổ
dân phố
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn các xã, phường, thị
trấn trực thuộc, sau khi được Sở Nội vụ thống nhất thỏa thuận bằng văn bản; báo cáo kết quả phân loại, điều chỉnh phân loại thôn, tổ
dân phố về Chủ tịch UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Trình tự, thủ tục phân loại
a) UBND cấp xã lập hồ sơ, trình Chủ tịch
UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) phân loại thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn, hồ
sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã trình Chủ
tịch UBND cấp huyện phân loại thôn, tổ dân phố.
- Bản báo cáo thống kê của Chủ tịch UBND cấp xã về tổng số hộ dân
đăng ký thường trú và tạm trú thường xuyên theo từng thôn, tổ dân phố;
b) Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với
Công an cấp huyện và Chi cục dân số để tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị của UBND
cấp xã, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc từ
khi có kết quả thẩm định, Chủ tịch UBND cấp huyện có hồ sơ xin ý kiến thống nhất
của Sở Nội vụ về phân loại thôn, tổ dân phố theo địa bàn từng xã, phường, thị
trấn thuộc huyện, quận, thị xã, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND
cấp huyện (có danh sách báo cáo số hộ dân và dự kiến phân
loại từng thôn, tổ dân phố kèm theo);
- Biên bản họp thẩm định liên ngành Nội
vụ, Công an, Thống kê (có danh sách chi tiết kèm theo);
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định và có văn bản thống nhất thỏa
thuận hoặc trả lời Chủ tịch UBND cấp huyện nếu chưa thống nhất
đ) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định phân loại thôn, tổ dân phố trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất thỏa thuận
của Sở Nội vụ.
Điều 26. Điều chỉnh
phân loại thôn, tổ dân phố
1. Sau ba năm, kể từ ngày quyết định
phân loại thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến
hành xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại thôn, tổ dân phố.
Trường hợp có biến động lớn về số hộ
dân ở thôn, tổ dân phố, thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định điều chỉnh việc
phân loại.
Việc điều chỉnh phân loại căn cứ theo
quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Quy chế này.
2. Trường hợp cấp có thẩm quyền đã có
quyết định về thành lập mới, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố.
Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành phân loại thôn, tổ dân phố theo quy định tại
Điều 24 và Điều 25 của Quy chế này và trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày quyết định thành lập mới, sáp nhập, chia tách
thôn, tổ dân phố có hiệu lực.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố có liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung quy định
tại Quy chế này.
Điều 28. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân
phố, trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thực triển khai thực hiện
Quy chế này. Hàng năm, UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn tổng kết đánh giá hoạt động của thôn, tổ dân phố và gửi
báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố./.