ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
50/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG SỔ THEO DÕI HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006 -
2010;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/2/2007
của Bộ Lao động-TB&XH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 87/Tr - LĐTBXH ngày 01 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành hệ thống sổ và quy định việc quản lý,
sử dụng sổ theo dõi hộ nghèo cấp thôn, bản, tổ dân phố (sau đây gọi là cấp
thôn), cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã), cấp huyện, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Điều 2. Sổ theo dõi hộ nghèo các cấp dùng để theo dõi tình
hình của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, bao gồm các thông tin cơ bản nhất về
thực trạng của hộ nghèo tại thời điểm điều tra, rà soát hàng năm. Sổ theo dõi
hộ nghèo là căn cứ để theo dõi, đánh giá những thay đổi trong đời sống của từng
hộ nghèo, biến động danh sách hộ nghèo và kết quả công tác xóa đói giảm nghèo
trên từng địa bàn; đồng thời làm căn cứ để thực hiện và theo dõi việc thực hiện
các chính sách về xóa đói giảm nghèo.
Điều 3. Các thông tin ghi trong sổ hộ nghèo là căn cứ để xây
dựng kế hoạch, dự án, cơ chế chính sách và giải pháp về xóa đói giảm nghèo;
đồng thời thực hiện chế độ chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo. Các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các xã có trách nhiệm khai thác, sử dụng có
hiệu quả các thông tin trong sổ theo dõi hộ nghèo ở các cấp phục vụ cho việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quy định về việc lập sổ và
trách nhiệm quản lý sổ theo dõi hộ nghèo:
1. Việc lập sổ:
- Sổ theo dõi hộ nghèo cấp thôn được lập thành 03
quyển như nhau do cấp thôn giữ 01 quyển, cấp xã giữ 01 quyển, cấp huyện giữ 01
quyển.
- Sổ theo dõi bộ nghèo cấp xã được lập thành 03 quyển
như nhau do cấp xã giữ 01 quyển, cấp huyện giữ 01 quyển, cấp tỉnh giữ 01 quyển.
- Sổ theo dõi hộ nghèo cấp huyện được lập thành 02
quyển như nhau do cấp huyện giữ 01 quyển, cấp tỉnh giữ 01 quyển.
2. Về trách nhiệm giữ và quản lý sổ theo dõi hộ
nghèo:
- Ở cấp thôn: Sổ theo dõi hộ nghèo ở thôn, bản, tổ
dân phố do trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố quản lý.
- Ở cấp xã: Sổ theo dõi hộ nghèo được quản lý tại trụ
sở UBND xã, Ban chỉ đạo giảm nghèo chịu trách nhiệm quản lý sổ vả giao cho 01
cán bộ làm về công tác giảm nghèo xã quản lý trực tiếp, để giúp Ban giảm nghèo
xã theo dõi việc tổ chức thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo và sự biến động
của các hộ nghèo trên địa bàn.
- Ở cấp huyện: Sổ theo dõi hộ nghèo được quản lý tại
Phòng Lao động -TB&XH. Trưởng Phòng Lao động - TBXH chịu trách nhiệm quản
lý sổ và giao cho một cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói giảm nghèo của Phòng
quản lý và theo dõi.
- Ở cấp tỉnh: Sổ theo dõi hộ nghèo dược quản lý tại
Sở Lao động -TB&XH, Giám đốc Sở Lao động - TB&XH chịu trách nhiệm quản
lý và giao cho Phòng chuyên môn theo dõi quản lý,
- Việc quản lý, sử dụng sổ theo dõi hộ nghèo được quy
định như quản lý sử dụng tài sản, tài liệu, công văn hiện hành. Mọi trường hợp
để mất mát, hỏng sổ do thiếu tinh thần trách nhiệm của người được giao quản lý
sổ, tủy theo mức độ phải xem xét xử lý.
- Trường hợp bị cháy, bị mất, hỏng, rách nát do các
nguyên nhân bất khả kháng thì người được giao trách nhiệm quản lý phải kịp thời
báo cáo và đề nghị cấp trên xem xét cấp lại sổ; đồng thời có trách nhiệm sao
chép lại sổ theo đúng nội dung trong sổ cùng loại để phục vụ quản lý tại địa
phương.
Điều 4. Quy định về diều tra, khảo sát, đánh giá và ghi sổ
hộ nghèo:
1. Hàng năm, định kỳ cuối quý Ban giảm nghèo cấp xã
có trách nhiệm đánh giá và dự ước số hộ thoát nghèo, số hộ phát sinh nghèo trên
địa bàn; báo cáo UBND cấp huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý; UBND cấp
huyện tổng hợp và báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng dó.
2. Việc điều tra hộ nghèo của toàn tỉnh mỗi năm thực
hiện 1 lần và được thực hiện định kỳ vào tháng 11 hàng năm. Cấp huyện tổ chức
điều tra hộ nghèo trên địa bàn và báo cáo kết quả về Ban chỉ đạo cấp tỉnh chậm
nhất vào ngày 05 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Trung ương.
3. Căn cứ kết quả điều tra hộ nghèo hàng năm, cấp
huyện tổ chức ghi sổ theo dõi hộ nghèo. Việc ghi sổ thực hiện lần lượt, sổ thôn
vào trước, sau đó đến sổ cấp xã và cuối cùng đến sổ cấp huyện. Mỗi năm chi ghi
sổ hộ nghèo 1 lần từ kết quả điều tra hộ nghèo cuối năm. Quy định việc ghi sổ
hộ nghèo hàng năm hoàn thành trước ngày 30/01 của năm sau liền kề năm điều tra.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1. Thường trực Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo (Sở Lao
động - TB&XM) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các huyện, thành
phố thực hiện tốt công tác điều tra hộ nghèo hàng năm; quản lý, sử dụng sổ theo
dõi hộ nghèo các cấp. Phối hợp với Cục Thống kê nghiên cứu thiết kế, in ấn, cấp
phát sổ theo dõi hộ nghèo và các biểu mẫu liên quan đến công tác điều tra hộ
nghèo hàng năm cho phù hợp với yêu cầu quản lý; đồng thời hướng dẫn các huyện,
thành phố về công tác điều tra hộ nghèo hàng năm.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Ban chỉ
đạo xóa đói giảm nghèo cấp huyện, xã thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo hàng
năm ở địa phương. Quản lý và sử dụng hiệu quả sổ theo dõi hộ nghèo, báo cáo sự
biến động của các hộ nghèo theo đúng yêu cầu và tiến độ thời gian quy định về Thường
trực Ban chỉ đạo tỉnh.
3. Cục Thống kê phối hợp với Sở Lao động - TB&XH
để chỉ đạo, hướng dẫn, tổng hợp kết quả điều tra rà soát hộ nghèo hàng năm.
4. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí để các ngành
và các huyện, thành phố thực hiện công tác lập sổ, điều tra, rà soát và các chi
phí khác phục vụ công tác quản lý sổ theo dõi hộ nghèo hàng năm ở các cấp.
5. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các
ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo về Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo tỉnh
(qua Sở Lao động - TB&XH) để tổng hợp trình UBND xem xét, giải quyết.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Cục trưởng Cục Thống kê, Trưởng Ban chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TH, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Kim Dung
|