ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
26 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC CHẤT LƯỢNG, CHẾ BIẾN, THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Chất lượng, Chế biến,
Thị trường và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Chi cục)
là đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang; Chi cục
có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức
năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực
phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm; về phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, phát
triển nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, bố trí dân cư, hỗ
trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng, có biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà
nước cấp theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chất lượng,
Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Về chế biến và phát triển thị
trường nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập
thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối.
2. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả
đánh giá, phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi,
xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối
với khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản
trên địa bàn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Về phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích
phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể,
hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp
và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và phát triển
các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến
chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án
liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo hiểm
nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân cư và di dân, tái
định cư trong nông thôn; tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
d) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông
nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các
chương trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về lĩnh vực chất lượng, chế biến, thị trường và phát triển nông
thôn và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
5. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh
vực chất lượng, chế biến, thị trường và phát triển nông thôn đối với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác,
chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh
đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp
xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Thực hiện chuyển đổi số
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn theo lĩnh vực quản lý của Chi cục.
7. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
theo quy định.
8. Quản lý và chịu trách nhiệm
tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy, công chức và người lao động thuộc Chi cục
theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
9. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong lĩnh vực công tác được giao.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục, gồm: Chi cục
trưởng và không quá 02 (hai) Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm và báo cáo nhiệm vụ công tác trước Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Chi cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm Chi cục trưởng
và Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật.
d) Việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ, chuyên môn dùng chung và hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng
người hợp đồng lao động tại Chi cục được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số
lượng người hợp đồng lao động do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 12 năm 2024.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của
Chi cục, có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng công chức; đồng thời
sắp xếp tổ chức, bố trí công chức theo từng vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ và theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Chất lượng, Chế biến, Thị trường
và Phát triển nông thôn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Như Điều 5;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.NTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|