ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2015 của liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3306/TTr-SNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 và ý kiến thẩm định của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 6440/STP-VB ngày 10 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
quận - huyện.
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận -
huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tài nguyên và Môi trường phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày
30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện và Quyết định
số 73/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về sửa
đổi, bổ sung Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận - huyện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng HĐND.TP;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Nội vụ (3b); Sở Tư pháp;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn) An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận -
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu,
biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận -
huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường; theo dõi thi hành pháp luật
về tài nguyên và môi trường.
3. Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc
thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt. Thực hiện việc lưu trữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quận - huyện theo đúng quy định.
5. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
thành phố và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thành phố đã phân bổ cho quận - huyện đến từng đơn vị hành chính phường - xã, thị
trấn; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử
dụng đất quận - huyện đến từng đơn vị hành chính phường - xã, thị trấn.
6. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
8. Theo dõi biến động về đất đai; thực
hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống
thông tin đất đai cấp huyện.
9. Đối với trường hợp tranh chấp đất
đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi hòa giải
thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng
đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ biên bản hòa giải của Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn trình Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10. Tham gia, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của địa phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận - huyện trong công
tác thu hồi đất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân
quận - huyện phê duyệt; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
11. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm
tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi
trường trên địa bàn; thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất
các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch
trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước, môi trường
và đa dạng sinh học trên địa bàn.
12. Tham gia thực hiện các giải pháp
ngăn ngừa và kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý
thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen; tham gia tổ chức thực hiện các
kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen.
13. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng tài nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
14. Điều tra, thống kê, tổng hợp và
phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ
tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng theo quy định.
15. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước theo thẩm quyền.
16. Tổ chức đăng ký hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ
thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên
nhiên khác theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu và tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn quận - huyện.
20. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (đối với các huyện có
biển, hải đảo).
21. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí về tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
quận - huyện.
22. Ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ và thực hiện các dịch
vụ công, dịch vụ công trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
23. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
24. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn; hướng
dẫn Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn quy định về tổ chức, hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường hoạt động có hiệu quả.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật.
28. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
quản lý các nguồn tài chính và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận - huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp
vụ.
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo tiêu chuẩn
chức danh do Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Phòng Tài
nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính được Ủy ban
nhân dân thành phố giao cho quận - huyện hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm
việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến
kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận - huyện và yêu cầu giải quyết
công việc, Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công
chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động
chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường,
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo
yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
tại quận - huyện khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận - huyện về toàn
bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận - huyện về những mặt
công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp
giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đất đai:
- Bảo đảm thực hiện, phối hợp đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định theo pháp
luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thế, các tổ chức xã hội của quận - huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc
chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình
Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các phường
- xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ công chức phường
- xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng
quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận - huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng,
quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc
điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban
nhân dân quận - huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm
thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường sau
khi được Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi
Quy chế cho phù hợp./.