ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2017/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CPngày
06/4/2011;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày
30 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền
thông Hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá
thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ: Xây dựng,
Công Thương, Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường
dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày
22 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 110/TTr-STTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý, đầu tư, khai thác và sử dụng công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018 và thay thế Quyết định số số 53/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về công tác quản
lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Chị thị số 03/2009/CT-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai về việc ngầm hóa hệ thống mạng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Xây dựng,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh
nghiệp Viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Lào
Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Thông tin và Truyền
thông, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VP QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP: TU, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Sở Tư Pháp ; Công báo tỉnh ; Cổng TTĐT tỉnh ;
- Báo Lào Cai ; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 49/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về công tác quản lý, đầu
tư, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
b) Những nội dung khác về quản lý, đầu tư, khai
thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động không có trong
Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, khai
thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh
Lào Cai;
b) Các đơn vị đầu tư, quản lý, khai thác, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lào Cai và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, đầu tư, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban
nhân dân các huyện/thành phố quản lý hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên
địa bàn tỉnh.
2. Việc phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quy hoạch của các ngành có liên
quan; đảm bảo an toàn thông tin, an ninh quốc phòng, mỹ quan đô thị, an toàn
cho người và phương tiện.
3. Khuyến khích, ưu tiên, tạo điều kiện đối với
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động dùng
chung theo các hình thức đầu tư phù hợp.
4. Công trình trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động đầu từ mới phải được thiết kế đảm bảo nhu cầu dùng chung cho tối thiểu
02 (hai) doanh nghiệp viễn thông trở lên.
5. Đối với khu đô thị mới, khu chung cư,
khu nhà liền kề, khu bất động sản nghỉ dưỡng - du lịch, chủ đầu tư có trách nhiệm
đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
DÙNG CHUNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
Điều 3. Công bố thông tin
1. Công bố thông tin:
a) Việc công bố thông tin phải được thực hiện
công khai và chính xác;
b) Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động (cột treo cáp, cống bể ngầm; nhà, trạm BTS, cột ănten) có trách
nhiệm công bố các thông tin về dung lượng, các điều kiện kỹ thuật trong quá
trình vận hành, khai thác và giá thuê của những công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động có khả năng cho thuê/dùng chung;
c) Hình thức công bố: đơn vị sở hữu công trình hạ
tầng viễn thông thụ động có khả năng cho thuê/dùng chung thực hiện việc công bố
thông tin trên website chính thức và niêm yết công khai tại các điểm phục vụ của
đơn vị; đồng thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hằng năm;
d) Khi có thay đổi về công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động cho thuê/dùng chung, chủ sở hữu công trình phải điều
chỉnh nội dung đã công bố trên trang website chính thức, các điểm phục vụ của
đơn vị và thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông;
2. Quy tắc cung cấp thông tin:
a) Khi có yêu cầu cung cấp thông tin để sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đơn vị có nhu cầu
thuê, dùng chung gửi văn bản cho đơn vị sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động và Sở Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn tối đa 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, đơn vị sở
hữu hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải cung cấp thông tin theo quy định
tại Điểm b, Khoản 1, Điều này cho đơn vị có nhu cầu thuê/dùng chung, đồng gửi Sở
Thông tin và Truyền thông;
b) Trước thời điểm tổ chức sửa chữa, nâng cấp, lắp
đặt thiết bị liên quan trên hạ tầng kỹ thuật viễn thông dùng chung tối thiểu 05
(năm) ngày làm việc, đơn vị chủ sở hữu hoặc đơn vị đi thuê/dùng chung phải có
thông báo bằng văn bản cho đơn vị liên quan đang sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động. Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất, thực hiện thông báo
và thống nhất phương án xử lý qua điện thoại hoặc Fax.
Điều 4. Giá thuê công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Giá thuê công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông phải tuân thủ quy định tại Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng các Bộ: Tài chính,
Xây dựng, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và
phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Đối với giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Sử dụng chung hệ thống
cống, bể ngầm
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 12,
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012, việc sử dụng chung hạ tầng cống, bể
ngầm phải đảm bảo các quy định như sau:
1. Đối với các khu vực có hệ thống cống, bể ngầm
có sẵn đáp ứng việc sử dụng chung. Chủ sở hữu hệ thống cống, bể kỹ thuật phải tạo
điều kiện cho các đơn vị có nhu cầu thuê dùng chung. Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, chủ sở hữu hệ thống cống, bể
ngầm phải có văn bản trả lời các đơn vị có nhu cầu thuê sử dùng chung.
2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận dùng
chung, đơn vị có nhu cầu thuê sử dụng chung hệ thống cống, bể ngầm gửi văn bản
đến Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị có nhu cầu thuê sử dụng chung hệ thống
cống, bể ngầm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì việc thỏa
thuận dùng chung hệ thống cống, bể ngầm:
a) Trường hợp hạ tầng cống, bể ngầm hiện có đủ
khả năng cho thuê dùng chung, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn
vị chức năng có liên quan yêu cầu đơn vị chủ sở hữu cho đơn vị có nhu cầu thuê
lại hệ thống công, bể ngầm để dùng chung;
b) Trường hợp hạ tầng cống, bể ngầm hiện có đủ
khả năng dùng chung nếu được nâng cấp, Sở Thông tin và Truyền thông khuyến
khích, hướng dẫn đơn vị chủ sở hữu phối hợp với đơn vị có nhu cầu thuê dùng
chung bàn bạc thống nhất việc cải tạo, nâng cấp và thỏa thuận sử dụng chung hệ
thống cống, bể ngầm;
c) Trường hợp hạ tầng cống, bể ngầm hiện có
không có khả năng dùng chung, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn
vị có thẩm quyền xem xét và cho ý kiến đối với việc đầu tư hệ thống cống, bể
ngầm mới.
4. Những khu vực theo quy hoạch được xây dựng hệ
thống cống, bể ngầm để ngầm hóa đường dây, cáp viễn thông, Ủy ban nhân dân tỉnh
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng cống, bể ngầm và
cho các doanh nghiệp thuê lại; Đơn vị đầu tư hạ tầng cống, bể ngầm phải thiết
kế đảm bảo nhu cầu dùng chung cho tối thiếu 03 (ba) doanh nghiệp viễn thông và
các công trình hạ tầng ngành điện, nước.
5. Đơn vị chủ sở hữu hạ tầng cống, bể ngầm sử
dụng chung chủ trì, phối hợp với các đơn vị dùng chung xây dựng quy trình vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây, cáp ngầm đảm bảo các tiêu chuẩn ngành, yêu
cầu kỹ thuật và an toàn cho mạng lưới.
Điều 6. Sử dụng chung hạ tầng
cột treo cáp
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 14
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012, việc sử dụng chung hạ tầng cột treo
cáp phải đảm bảo các quy định như sau:
1. Không lắp đặt cột treo cáp hoặc sử dụng hệ thống
cột điện lực để treo cáp ở các khu vực bắt buộc ngầm hóa theo quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh đã được phê duyệt.
2. Không đầu tư, xây dựng 02 (hai) hệ thống cột
treo cáp trên cùng một tuyến trong khu vực đô thị.
3. Các tuyến cột treo cáp đầu tư mới phải thiết
kế đảm bảo nhu cầu dùng chung cho tối thiểu 03 (ba) doanh nghiệp.
4. Không tự ý treo cáp trên hệ thống cột điện lực,
cột treo cáp khi chưa được đơn vị chủ sở hữu cho phép.
5. Đối với các tuyến đường đã có hệ thống cột
treo cáp: Các doanh nghiệp khi có nhu cầu kéo cáp treo phải phối hợp sử dụng
chung cơ sở hạ tầng sẵn có.
a) Đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp có trách nhiệm
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân dùng chung khai thác hệ thống cột treo cáp đảm bảo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về an toàn, mỹ quan theo quy định;
b) Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến cột
treo cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc sử dụng chung hạ tầng phải ưu tiên sử
dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng lực để sử dụng
chung).
6. Đơn vị chủ trì việc thi công, vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa cáp treo, trụ treo cáp phải phối hợp với đơn vị chủ sở hữu và
các đơn vị dùng chung có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an toàn đối với hệ thống điện lực, viễn thông.
Điều 7. Sử dụng chung hạ tầng
trạm thu phát sóng di động (BTS)
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 14,
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012, việc sử dụng chung hạ tầng trạm BTS
phải đảm bảo các quy định như sau:
1. Đối với các khu vực có cột ăng ten hiện có
phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh, quy chuẩn
kỹ thuật áp dụng cho công trình trạm BTS và đủ năng lực đáp ứng việc dùng
chung, chủ sở hữu cột ăng ten phải chia sẻ hạ tầng với tổ chức, cá nhân khác.
2. Các trạm BTS phải đảm bảo khoảng cách tối thiếu
là 100m đối với khu vực đô thị và tối thiểu 500m đối với khu vực ngoài đô thị
trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Đối với những trạm BTS không đáp ứng quy định
về khoảng cách quy định tại Khoản 2 Điều này:
a) Đối với những trạm BTS hiện có, Ủy ban nhân
dân tỉnh khuyến khích các đơn vị chủ sở hữu thỏa thuận, thống nhất phương án
dùng chung cơ sở hạ tầng;
b) Đối với những trạm BTS xây dựng mới, chủ đầu
tư phải thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu trạm BTS đã có để dùng chung hạ tầng.
Trường hợp không đạt được thỏa thuận dùng chung với lý do chính đáng, chủ đầu
tư có văn bản xin ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông và chỉ được phép thi công
lắp đặt trạm BTS sau khi nhận được ý kiến chấp thuận về vị trí xây dựng trạm của
Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Chủ đầu tư xây dựng trạm BTS mới phải thiết kế
kết cấu, chiều cao cột BTS đảm bảo độ an toàn và đáp ứng nhu cầu dùng chung cho
tối thiểu 02 (hai) doanh nghiệp viễn thông; Nhà trạm BTS có diện tích đảm bảo
tương xứng với số trạm BTS sử dụng chung; các trường hợp khác phải có ý kiến của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
CHỈNH TRANG, NGẦM HÓA
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
Điều 8. Xây dựng kế hoạch chỉnh
trang, ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Căn cứ Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động của tỉnh, Quy hoạch các ngành liên quan và Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, hằng năm Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch và phương án chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn quản lý.
2. Nguyên tắc thực hiện kế hoạch chỉnh trang, ngầm
hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
a) Ưu tiên việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động;
b) Việc chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành, đảm bảo an toàn an ninh mạng lưới và mỹ quan đô thị;
c) Việc chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động của các huyện, thành phố phải phù hợp với lộ trình
chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh.
Điều 9. Triển khai Kế hoạch
chỉnh trang, ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Căn cứ Kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động hằng năm, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
hướng dẫn, triển khai và giám sát các doanh nghiệp tổ chức thực hiện.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm phối hợp,
tự chủ về kinh phí và nhân lực phục vụ việc chỉnh trang, ngầm hóa hạ tầng viễn
thông thuộc sở hữu của đơn vị theo Kế hoạch và phương án đã phê duyệt.
3. Tổ chức chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi:
a) Tối thiểu 07 (bảy) ngày làm việc trước thời
điểm chính thức thi công, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có văn bản gửi đơn vị chủ sở hữu và các đơn vị đang sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đồng gửi Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện.
b) Trong quá trình chỉnh trang, ngầm hóa, nếu có
doanh nghiệp không phối hợp thực hiện hoặc không xác định được đơn vị chủ sở hữu
đối với công trình hoặc thiết bị lắp đặt trên/trong công trình hạ tầng kỹ thuật,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sẽ xử lý phần
tài sản này như tài sản vô chủ.
4. Đối với mạng cáp, dây thuê bao treo hiện có
chưa thể ngầm hóa, các doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch chỉnh trang, bó gọn; thu hồi, tháo dỡ cáp, dây thuê bao không sử dụng
theo đúng tiến độ của từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Quy định nhận diện
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động các doanh nghiệp
Việc đánh dấu, nhận diện đường dây, cáp viễn
thông và thiết bị phụ trợ trong các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Công
Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
33:2011/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông. Cụ thể như sau:
1. Các tuyến cáp, đường dây, hệ thống cống, bể
ngầm và các thiết bị phụ trợ phải được gắn, in thẻ nhận diện.
a) Kích thước thẻ nhận diện: kích thước (dài x rộng)
không nhỏ hơn 60x40 mm và không lớn hơn 130x80 mm;
b) Mầu sắc thẻ nhận diện: mầu vàng;
c) Thông tin trên thẻ nhận diện: Các thông số kỹ
thuật của đường dây, cáp và đường ống; Thông tin về chủ sở hữu hoặc đơn vị được
ủy quyền quản lý đường dây, cáp và đường ống;
d) Vị trí gắn, in thẻ nhận diện:
Thẻ nhận diện được gắn trên đường dây, cáp hoặc đường ống tại bể cáp, hố ga kỹ
thuật; Vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ nhận biết tuân thủ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Đường dây, cáp viễn thông treo nổi qua các
khu vực giao thông phải treo biển báo hiệu độ cao.
a) Kích thước, màu sắc của biển báo hiệu độ cao
thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này;
b) Thông tin thể hiện trên biển báo hiệu độ cao
gồm thông tin về tính chuyên ngành, chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản
lý đường dây, cáp viễn thông và chỉ số độ cao (theo khoảng cách thẳng đứng tính
từ điểm thấp nhất tới mặt đường bộ hoặc đường thủy, đơn vị là mét, lấy sau dấu
phẩy một chữ số);
c) Vị trí lắp đặt biển báo hiệu độ cao: gắn trên
đường dây, sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất.
Điều 11. Khắc phục sự cố đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Xử lý sự cố trạm BTS:
a) Trường hợp xảy ra sự cố đối với thiết bị lắp
đặt tại trạm, doanh nghiệp viễn thông phải đảm bảo việc khắc phục sự cố, khối
phục liên lạc trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
b) Trường hợp gẫy, đổ trạm BTS, doanh nghiệp viễn
thông có trách nhiệm:
- Báo cáo các đơn vị quản lý chuyên ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện các thông tin về sự cố đối với trạm BTS;
- Giải phóng mặt bằng và triển khai phương án dự
phòng đảm bảo khôi phục liên lạc trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ thời điểm
xảy ra sự cố;
- Khôi phục hoặc lắp đặt mới trạm BTS tại khu vực
xảy ra sự cố (trong trường hợp cần thiết) đảm bảo thông tin liên lạc và an toàn
mạng lưới.
2. Xử lý sự cố hệ thống truyền dẫn:
a) Trường hợp xảy ra sự cố đối với cáp thông tin
và các thiết bị truyền dẫn, doanh nghiệp viễn thông phải đảm bảo khôi phục liên
lạc trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo.
b) Trường hợp xảy ra sự cố đối với hệ thống cột
treo cáp, đơn vị sở hữu cột có trách nhiệm thay thế bằng cột mới hoặc kéo dây
gia cường để treo tạm cáp trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ thời điểm xảy
ra sự cố. Nếu khắc phục sự cố bằng phương án hạ ngầm, trong thời gian 10 (mười)
ngày kể từ ngày xảy ra sự cố, doanh nghiệp viễn thông xây dựng phương án hạ ngầm
gửi Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Đối với sự cố gây gián đoạn thông tin liên lạc
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, công tác an ninh quốc phòng, doanh nghiệp
phải đảm bảo khôi phục liên lạc theo chỉ đạo của chính quyền địa phương và các
đơn vị có thẩm quyền.
4. Bảo vệ và xử lý sự cố trong quá trình sửa chữa,
nâng cấp và chỉnh trang các công trình có khả năng gây ảnh hưởng đến công trình
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
a) Trước thời điểm thi công tối thiểu 05 (năm)
ngày làm việc, đơn vị chủ trì việc sửa chữa, nâng cấp và chỉnh trang các công
trình có khả năng gây ảnh hưởng đến công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động phải thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông liên quan chủ động triển
khai cái phương án bảo vệ mạng lưới và sắp xếp cán bộ trực ứng cứu trong quá
trình thi công;
b) Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình thi
công, các đơn vị liên quan phối hợp xác định nguyên nhân, thống nhất phương án
và chi phí khắc phục sự cố;
c) Tiến độ khắc phục các sự cố đảm bảo theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp xảy ra sự cố đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động do thiên tai, đơn vị sở hữu có trách nhiệm khắc
phục hậu quả sau thiên tai, thực hiện chỉnh trang, sắp xếp lại mạng lưới đảm bảo
an toàn và mỹ quan đô thị.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12.
Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì trong công tác:
a) Tuyên truyền, phổ biến nội
dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xây dựng hệ thống phần mềm
quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Xây dựng hệ thống mẫu biểu
báo cáo về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp.
2. Chỉ đạo, giám sát quá trình đầu tư công trình hạ tầng kỹ
thuật dùng chung của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc:
a) Cho ý kiến
bằng văn bản về việc xác nhận phù hợp quy hoạch viễn thông địa phương đối với
những công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đang xin cấp phép xây dựng
theo đề nghị của Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố;
b) Chỉnh
trang, ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên cơ sở bảo
đảm tối đa việc dùng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, an toàn cho người dân,
mỹ quan đô thị và cảnh quan môi trường.
4. Hỗ trợ lực lượng vũ trang
trong việc sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp bảo
đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan:
a) Hướng dẫn và tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật thụ động trên địa bàn tỉnh và xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật;
b) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo của người dân về hoạt động đầu tư, quản lý và khai thác hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Sở Xây dựng
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các quy định liên quan đầu tư, cấp phép xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp phép xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của pháp luật sau khi
nhận được ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các ngành viễn thông, giao thông vận
tải và quân sự.
3. Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm
trong hoạt động đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 14.
Sở Giao thông vận tải
1. Cho ý kiến
bằng văn bản về việc chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công các hạng mục công
trình thuộc phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với những công trình
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đang xin cấp phép xây dựng theo đề nghị của
Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong
hoạt động đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thuộc phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác.
Điều 15.
Sở Công Thương
1. Chỉ đạo Công ty Điện lực
Lào Cai phối hợp với các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư và chỉnh
trang, ngầm hóa hệ thống cáp điện lực, cáp viễn thông treo trên cột điện hoặc lắp
đặt trong các công trình hạ tầng ngầm.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc
dùng chung hệ thống cột điện trong phạm vi quyền hạn quản lý, đảm bảo nguyên tắc
hợp tác cùng phát triển và vì lợi ích công cộng đối với những khu vực chưa thể
ngầm hóa và không thể bố trí thêm cột.
3. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động
dùng chung công trình hạ tầng ngành điện. Yêu cầu sửa chữa, nâng cấp đối với
công trình hạ tầng ngành điện dùng chung không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật hoặc
có khả năng gây mất an toàn cho người và thiết bị lắp đặt trên/trong công
trình.
Điều 16.
Sở Tài chính
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các quy định về giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan trong việc:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định
giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông dùng chung trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức hiệp thương giá
theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm về giá sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động dùng chung.
Điều 17.
Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai các phương án đảm bảo an toàn mạng lưới viễn thông;
phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch, phương
án bảo vệ các công trình trọng điểm về an ninh thông tin. Tham gia thẩm định
quy hoạch, kế hoạch, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động liên quan đến an ninh quốc gia theo đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm về quản lý và phát triển hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
Điều 18.
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Cho ý kiến bằng văn bản về
việc chấp thuận độ cao công trình đối với tuyến cáp treo, trạm BTS đang xin cấp
phép xây dựng theo đề nghị của Sở Xây dựng hoặc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phối hợp với các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm về quản lý, đầu tư, khai thác và
sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi các quy định về quản lý, đầu tư, khai thác và sử
dụng công trình hạ tầng viễn thông thụ động trên
hệ thống truyền thanh, truyền hình.
2. Cấp phép xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của pháp luật sau khi
nhận được ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các ngành viễn thông, giao thông vận
tải và quân sự.
3. Phối hợp với Sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan quản lý, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong
quá trình cải tạo, đầu tư, xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.
4. Chủ trì xây dựng và triển
khai kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động hàng năm.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động tại địa phương.
Điều 20.
Doanh nghiệp sở hữu hạ tầng kỹ thuật dùng chung
1. Chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và Quy định này.
2. Tham
gia hiệp thương giá theo quy định hiện hành.
3. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị dùng chung xây dựng quy chế, quy trình khai thác, bảo dưỡng và nâng cấp
đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động dùng chung đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn cho người cũng như thiết bị.
4. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các sở ban ngành liên quan và các doanh nghiệp viễn thông trong
quá trình chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 21.
Doanh nghiệp viễn thông
1. Chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, đầu tư, khai thác, sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và Quy định này.
2. Ưu tiên phát triển
cơ sở hạ tầng viễn thông dùng chung, cơ sở hạ tầng tại các khu vực vùng sâu,
vùng xa nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ viễn thông, internet theo định hướng của
tỉnh và trung ương.
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc:
a) Chỉnh trang, ngầm
hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
b) Hiệp
thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động dùng chung
theo quy định hiện hành;
c) Giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
5. Chịu sự quản lý,
thanh tra, kiểm tra và chấp hành xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý, đầu tư và sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Công tác báo cáo:
a) Định kỳ ngày 10/01
hàng năm, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông nội dung thông tin cần công bố
liên quan công trình hạ tầng viễn thông thụ động có khả năng cho thuê dùng
chung;
b. Định kỳ ngày 15/6, 15/12 hằng năm, báo cáo hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động của đơn vị hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và
Truyền thông hoặc các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Điều 22. Điều khoản thi
hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; Đình kỳ hằng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tình hình thi hành pháp luật về hoạt
động quản lý, đầu tư, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh
những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.