QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng thi đua,
khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền khen thưởng; nội dung thi đua, tổ chức
phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, thời gian xét khen thưởng; quyền lợi và
nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen
thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác
thi đua, khen thưởng.
Việc tổ chức hội thi, hội diễn và khen thưởng đạt
thành tích cao tại các hội thi, hội thao, hội diễn; tặng thưởng danh hiệu Doanh
nghiệp tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Quảng Nam; khen thưởng phong trào
thi đua “Xây dựng nông thôn mới” và tặng Huy hiệu tỉnh Quảng Nam không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt các cơ
quan, đơn vị, địa phương); nhân dân trong và ngoài tỉnh.
2. Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia các phong trào thi đua của
tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo
Quy chế này.
1. Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp
tác cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn
cứ vào cá nhân, tập thể đăng ký thi đua, xác định nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu
các phong trào thi đua; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ
không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
và căn cứ xét khen thưởng
1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; một
hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng
nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân là
người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và cá nhân có nhiều sáng kiến
trong lao động, công tác.
2. Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân
đó lãnh đạo.
- Đối với cá nhân là Thủ trưởng (Giám đốc) các Sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư Huyện ủy (Thành ủy), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc (Tổng Giám đốc,
Chủ tịch Hội đồng quản trị) các doanh nghiệp chỉ trình khen thưởng cấp Nhà nước
khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm trình khen thưởng hoặc năm
trước liền kề đạt được các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng từ cấp
tỉnh trở lên.
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp không xem xét tặng các danh hiệu
thi đua cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc nếu tập thể
cơ quan, đơn vị, địa phương đó không đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” và không đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,
“Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” trở lên khi tập thể cơ quan, đơn
vị, địa phương do cá nhân đó lãnh đạo không đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”.
3. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được
giảm 03 năm so với quy định chung. Các chức vụ được xét khen thưởng, gồm: Bí
thư, Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội
chuyên trách tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Thủ trưởng Sở, Ban, ngành và tương
đương cấp tỉnh; Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
Đối với khen thưởng thành tích
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên
để xét khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm xem
xét, lựa chọn, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng.
4. Thời gian để đề nghị khen
thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
5. Khen thưởng phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn
quy định, thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; khen chuyên đề, khen đột xuất
không nhất thiết phải khen theo trình tự từ thấp đến cao; thành tích đạt được
trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề
nghị khen thưởng với mức cao hơn.
6. Trong một năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành
tích kinh tế - xã hội hoặc chuyên đề); trừ khen thưởng đột xuất.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ
chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi đua thường xuyên là các
cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng
nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm
công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các khối, cụm thi đua
tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
Việc bình xét các danh hiệu thi
đua của cá nhân phải có sự đánh giá, so sánh cụ thể giữa các lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, địa phương; giữa lãnh đạo cấp phòng và tương đương; giữa chuyên viên,
nhân viên.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng
thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động
thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề,
các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi
đua cho Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ để
theo dõi.
Điều 6. Nội dung, phương
pháp tổ chức phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ,
dễ tuyên truyền, dễ thực hiện. Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, phạm
vi, đối tượng, thời gian thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị;
đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định pháp luật.
2. Tổ chức phát động phong trào thi đua, đăng ký
và ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương, cụm, khối
thi đua; triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động, chỉ đạo đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra phong trào thi đua. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng
công tác chỉ đạo điểm và nâng cao trách nhiệm, vai trò người đứng đầu trong việc
phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào
thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm tốt, những nhân tố mới, mô
hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng
những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 7. Trách nhiệm tổ
chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm
toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương của
tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm phát động,
chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản
lý; chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng, tổ
chức tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Chính quyền phối hợp Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động thi đua, tuyên truyền mục
đích ý nghĩa phong trào thi đua và vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào thi đua; giám sát việc thực hiện các quy định về
thi đua, khen thưởng, xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với
phong trào thi đua; kiến nghị đổi mới về công tác thi đua, khen thưởng.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những
kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt; phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Các danh hiệu thi
đua
1. Đối với cá nhân: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến”;
“Chiến sĩ tiên tiến” (đối với công an xã, dân quân xã, bảo vệ dân phố).
2. Đối với tập
thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”; “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết
thắng”; “Tập thể lao động tiên tiến”; “Đơn vị tiên tiến”; Thôn (Khu phố, làng,
bản...) văn hoá.
3. Đối với hộ gia đình: “Gia đình văn hoá”.
Điều 9. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên
tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan,
đơn vị, địa phương; tiêu chuẩn cụ thể như
sau:
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao.
b) Chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
đ) Gia đình phải đạt danh hiệu
“Gia đình văn hoá”.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
c) Gia đình phải đạt danh hiệu
“Gia đình văn hoá”.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
4. Thời gian, điều kiện công
tác để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:
a) Cá nhân có thời gian công
tác liên tục từ 10 tháng trở lên.
b) Cá nhân tham gia chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị
thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian
điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”.
c) Cá nhân được cử tham gia đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan,
đơn vị, địa phương để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ
loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
d) Thời gian nghỉ thai sản theo
quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến”.
đ) Đối với cá nhân chuyển công
tác, cơ quan, đơn vị, địa phương mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở
cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt
phái đến cơ quan, đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định thì việc
xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ
quan, đơn vị, địa phương điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ
quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
e) Không xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới
tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình
thức khiển trách trở lên.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương
cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc
“Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận
hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
cơ quan, đơn vị, địa phương công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng
của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp
cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, công nhận. Việc
đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, công
nhận.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
quy định tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” sao cho
phù hợp với tình hình thực tiễn nhưng tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” và có ít nhất 01 sáng kiến, đề tài nghiên cứu, giải pháp công
tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh và được Hội đồng Khoa học,
sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận.
2. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc
đơn vị sự nghiệp có thu: ngoài quy định tại khoản 1 điều này, thì đơn vị nơi
công tác phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối
với người lao động; thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi
trường.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
nhất trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh”; thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá
nhân đó phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc
đơn vị sự nghiệp có thu: ngoài quy định tại khoản 1 điều này, thì đơn vị nơi
công tác phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối
với người lao động; thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi
trường.
2. Việc đánh
giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội
đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận.
3. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét, đề nghị phong tặng sau năm liền kề năm đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai. Trường hợp không được các cấp
thống nhất đề nghị thì năm sau không xem xét lại.
Điều 13. Danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn
vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể: Phòng,
ban và tương đương thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; các
đơn vị trường học, bệnh viện và tương đương, các khoa, phòng, ban chuyên môn trực
thuộc; doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và
các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng; phòng, ban và tương
đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao
trong năm.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ
chức đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
đ) Đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt
chế độ, chính sách đối với người lao động; thực hiện tốt các quy định về an
toàn lao động, bảo vệ môi trường.
2. Danh hiệu “Đơn vị Tiên tiến” được xét tặng hằng
năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 14. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng
kết năm cho các tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, đạt được các tiêu chuẩn
sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
c) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở, đồng thời không có cá nhân nào trong tập thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng (nếu có) đạt
trong sạch vững mạnh, các đoàn thể vững mạnh, cơ quan được công nhận cơ quan đạt
chuẩn văn hóa.
đ) Đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt
chế độ, chính sách đối với người lao động; thực hiện tốt các quy định về an
toàn lao động, bảo vệ môi trường.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” được
xét tặng hằng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
3. Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” không quá 50% tổng số tập thể
đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” trong cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Điều 15. Danh hiệu “Cờ dẫn
đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
được xét tặng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương dẫn đầu phong trào thi đua của
từng Khối, Cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trực tiếp tổ chức.
2. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được
xét tặng cho:
a) Đơn vị hành chính - sự nghiệp, doanh nghiệp
(trừ các doanh nghiệp thuộc Khối thi đua của tỉnh) và phòng, ban chuyên môn cấp
huyện dẫn đầu phong trào thi đua trong Khối, Cụm thi đua do Sở, ban, ngành, tỉnh
tổ chức.
b) Cơ quan công tác Đảng, Mặt trận, hội đoàn thể
cấp huyện dẫn đầu phong trào thi đua của Cụm thi đua do các cơ quan Đảng, Mặt
trận, hội đoàn thể cấp tỉnh tổ chức.
c) Hợp tác xã dẫn đầu phong trào thi đua của Khối
thi đua do Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổ chức.
d) Trường dẫn đầu phong trào thi đua các cấp học
thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh.
đ) Doanh nghiệp, xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn
đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Tập thể được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” phải có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, đạt các tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc
của tỉnh.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới
để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập.
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
d) Nếu có tổ chức Đảng thì phải đạt danh hiệu
“Trong sạch vững mạnh”, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên đạt danh hiệu “Vững
mạnh xuất sắc”; đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp
có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối
với người lao động; thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi
trường.
Điều 16. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày ngày 01/7/2014.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh bỏ phiếu suy tôn, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ khen thưởng,
số lượng không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” và Danh hiệu Thôn
(Khu phố, Làng...) văn hoá
Việc tặng các danh hiệu “Gia đình văn hóa”',
“Thôn văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Tổ dân phố văn
hóa” và tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và Điều 30 của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
Điều 18.
Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề
(hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc
sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản
xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc
của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không
được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập
thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách
mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành
tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là
khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Điều 19. Giấy khen
1. Giấy khen tặng cho tập thể,
cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 42, Điều 1, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013. Cụ thể:
a) Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc được bình xét khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua (theo
chuyên đề, theo đợt thi đua) thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, chương trình mục
tiêu, Chỉ thị, Nghị quyết, một lĩnh vực công tác hoặc tổng kết chuyên đề hằng
năm.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề thì cơ quan,
đơn vị, địa phương đó khen thưởng khi tổng kết chuyên đề hằng năm.
b) Tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất
trong lao động, sản xuất; dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc
tốt; đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.
c) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân ngoài địa
phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương, đơn vị trên
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc lĩnh vực khác.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tặng cho gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội, giá
trị đóng góp do địa phương quy định.
Điều 20. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; nếu là đảng viên, phải
là đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ; Thủ trưởng đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị đó phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động; thực
hiện tốt các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường; đồng thời đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản
39, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, khen thưởng năm
2013. Cụ thể:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình
xét trong phong trào thi đua theo chuyên đề khi sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện từ 02 năm trở lên hoặc tổng kết ngành từ 05 năm trở lên. Các cơ quan, đơn
vị tổ chức sơ, tổng kết chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng,
số lượng khen thưởng; đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét
chọn trong số cá nhân trực tiếp thực hiện; số lượng khen thưởng tối đa không
quá 10 cá nhân (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh).
Không khen thưởng thành tích thực hiện chuyên đề,
đột xuất đối với các đồng chí là lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, hội,
đoàn thể, đơn vị và tương đương cấp tỉnh, lãnh đạo huyện, thành phố thuộc tỉnh
(Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các hội, đoàn thể, đơn vị và tương
đương cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các chức danh tương đương) khi tham gia các Ban chỉ đạo hội thi, hội diễn,
chương trình, dự án, chuyên đề, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, thì được
xem xét khen thưởng về thành tích cả năm và kết thúc nhiệm kỳ đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh).
b) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” hoặc 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc tiêu biểu trong số những cá nhân
được tặng danh hiệu Lao động tiên tiến 05 năm liên tục đến năm đề nghị khen thưởng,
trong thời gian đó có 03 lần được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị và tương
đương cấp tỉnh. Tỷ lệ đề nghị không quá 5% trong tổng số cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị (không tính các đơn vị hành chính-sự nghiệp trực thuộc cơ quan,
đơn vị có đăng ký thi đua theo cụm, khối).
c) Cá nhân thuộc các tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tích cực tham gia phong trào thi đua
do tỉnh phát động, có thành tích xuất sắc hoặc có công đóng góp lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Nam.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nếu là đảng viên, phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành
tốt nhiệm vụ và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 39, Điều
1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, khen thưởng năm 2013. Cụ thể:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột
xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong doanh nghiệp, hợp tác
xã, địa bàn cấp xã.
b) Công nhân có 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có từ 01 sáng kiến trở lên được Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị và có đóng góp
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định
từ 02 năm trở lên, giúp đỡ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người
lao động. Người đứng đầu đoàn thể cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất, thành tích của nông
dân.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tổ chức đảng, đoàn
thể (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; đơn vị thuộc các thành phần
kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị đó phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi
trường; đồng thời đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 39, Điều 1, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013. Cụ thể:
a) Có thành tích xuất sắc được cụm, khối thi đua
bình xét trong phong trào thi đua hàng năm (Bằng khen xếp thứ nhì cụm, khối thi
đua).
b) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình
xét trong phong trào thi đua theo chuyên đề khi sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện từ 02 năm trở lên hoặc tổng kết ngành từ 05 năm trở lên. Các cơ quan, đơn
vị tổ chức sơ, tổng kết chủ trì phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng,
số lượng khen thưởng; đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét
chọn trong số trực tiếp thực hiện; số lượng khen thưởng tối đa không quá 05 tập
thể (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Tập thể 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” hoặc tiêu biểu trong số những tập thể được tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” 05 năm liên tục đến năm đề nghị khen thưởng và trong thời
gian đó có 03 lần được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị và tương đương thuộc
tỉnh. Tỷ lệ đề nghị không quá 20% tổng số các đơn vị thuộc cơ quan (không tính
các đơn vị hành chính - sự nghiệp trực thuộc cơ quan có đăng ký thi đua theo cụm,
khối).
d) Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh tích cực tham gia phong trào
thi đua do tỉnh phát động, có thành tích xuất sắc hoặc có công đóng góp lớn cho
sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Nam.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất xuất sắc trong các lĩnh vực:
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng chống cháy, nổ; phòng, chống
bão lụt, cứu hộ, cứu nạn, trong một số lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và
tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.
6. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCSHCM cấp xã có thành tích xuất sắc tiêu biểu,
phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp huyện, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hoặc đoàn thể cấp huyện bình chọn hằng năm.
7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho xã, phường, thị trấn xuất sắc (Bằng khen xếp thứ nhì phong trào
thi đua của huyện, thành phố); thôn (khu phố, làng) văn hoá; cơ quan, đơn vị,
xã, phường, thị trấn văn hoá; gia đình văn hoá xuất sắc tiêu biểu.
8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho tập thể, cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh, đang định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài có công đóng góp lớn cho sự phát triển của tỉnh Quảng Nam
trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc lĩnh vực khác. Tập
thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động nhân đạo, từ thiện; các doanh
nghiệp tích cực tham gia và có nhiều đóng góp cho sự thành công tại các hội chợ,
trong các hoạt động xúc tiến thương mại.
9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị, cụ thể:
a) Gia đình thuộc các xã miền núi, vùng sâu,
vùng khó khăn, bãi ngang, hải đảo có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
b) Gia đình thuộc các xã vùng trung du, đồng bằng,
thị trấn thuộc huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Tiên Phước, Nông Sơn, Hiệp Đức, Phú Ninh
có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ
100 triệu đồng trở lên.
c) Gia đình không thuộc điểm a, b nêu trên có
đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ
200 triệu đồng trở lên.
Điều 21. Tiêu chuẩn xét đề
nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, danh hiệu
vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương
Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm
chương của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân
chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng
Hồ Chí Minh, thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thi đua, khen thưởng ngày 16/112013; Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 22. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ
quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua,
khen thưởng của tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức phong
trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan,
đơn vị, địa phương
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan,
đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng và do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập.
b) Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ và tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định thành phần và số lượng thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
trong đó, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương làm Chủ tịch Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng. Đối với các huyện, thành phố, Lãnh đạo Phòng Nội vụ làm Phó Chủ
tịch Thường trực; các Phó Chủ tịch còn lại và thành viên do Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quyết định. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo
quy chế và theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ, quyền hạn: Tham mưu, giúp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong trào thi đua theo
thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất
các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm
và từng giai đoạn; tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm
tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật về thi đua, khen thưởng; tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 23. Hội đồng Khoa học,
sáng kiến các cấp
Hội đồng Khoa học, sáng kiến là tổ chức tư vấn
tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương về các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả
công tác, năng suất lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc
phòng - an ninh của tỉnh. Xét công nhận sáng kiến hoặc giúp Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thẩm định và công nhận sáng
kiến. Hội đồng sáng kiến hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
1. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh
a) Hội đồng sáng kiến do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh, xét và công nhận
sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với tỉnh để làm cơ sở để đề nghị cấp tỉnh, cấp
Nhà nước công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua theo quy định.
b) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh gồm có Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng (trong đó
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là 01 Phó Chủ tịch Thường trực, Phó Giám đốc
Sở Nội vụ kiêm Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch) và các Ủy
viên. Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
a) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có
thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập;
có nhiệm vụ tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý và
công nhận sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với cơ sở, các nhiệm vụ và quyền hạn
khác do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
quyết định trên cơ sở phù hợp tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở có Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng; thành phần, số lượng thành viên Hội đồng
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương làm Chủ tịch
Hội đồng; các Phó Chủ tịch và thành viên là những người có trình độ chuyên môn
trên các lĩnh vực; trường hợp cần thiết, mời người có chuyên môn cao có liên
quan đến nội dung sáng kiến để tư vấn cho Hội đồng xét sáng kiến.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt,
quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét, cho ý kiến trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp đề nghị:
a) Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao
vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (trừ Huân
chương Độc lập cho các gia đình có nhiều liệt sĩ), danh hiệu “Nhà giáo nhân
dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân”;
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho
cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tặng thưởng: “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh”; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Huy hiệu tỉnh
Quảng Nam; Bằng công nhận; Thư khen...
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp
đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
hình thức khen thưởng kháng chiến thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định.
Ủy quyền Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội
vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) xem xét hiệp y (Cờ
thi đua, Bằng khen) khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thẩm
tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp đề nghị khen thưởng: “Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của
Sở, Ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể đơn vị, địa phương; Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích kháng chiến.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thẩm
tra hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét các trường hợp đề nghị
khen thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Huân chương các loại, “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ
dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” tặng đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua
của tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị xếp thứ nhì Cụm,
Khối thi đua của tỉnh. Khi cần thiết phải lấy ý kiến hoặc hiệp y của đơn vị, địa
phương liên quan.
Đối với các tập thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục
và Đào tạo của các địa phương khi đề nghị khen cao, Ban Thi đua-Khen thưởng thuộc
Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm tra hồ sơ trước khi trình Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
5. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem
xét, công nhận thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của
các cá nhân đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, đề nghị
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội
vụ lập tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định công
nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
6. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và tương
đương quyết định công nhận sáng kiến kinh nghiệm; tặng thưởng Giấy khen, danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và các hình
thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể của tỉnh thực hiện theo thẩm quyền quy định của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định công nhận sáng kiến kinh nghiệm; tặng thưởng Giấy khen; danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”; danh hiệu “Thôn, (làng, khu phố) văn hoá” và đề nghị cấp trên khen
thưởng.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định tặng thưởng “Giấy khen”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu
“Gia đình văn hoá” và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định và đề nghị cấp
trên khen thưởng.
9. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định
công nhận sáng kiến kinh nghiệm; tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị cấp
trên khen thưởng.
10. Người đứng đầu các tổ chức hội: chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh quyết
định công nhận sáng kiến kinh nghiệm; tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” và Giấy khen và đề nghị cấp trên khen thưởng.
11. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc
thẩm quyền trước khi Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng và trình cấp trên
khen thưởng.
Điều 25. Quy định về tuyến
trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ
lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có trách nhiệm trình cấp
trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
Sở, Ban, ngành của tỉnh đề nghị khen thưởng
thành tích hằng năm (“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các phòng, ban và Trưởng phòng, ban cấp huyện,
thành phố (nếu có tổ chức Cụm thi đua) phải có hiệp y, thống nhất của cấp
huyện và các Sở, Ban, ngành có liên quan, không đề nghị khen thưởng trùng lắp.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên
trách, Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp:
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
đối với đại biểu Quốc hội chuyên trách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chuyên trách.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện chuyên trách.
c) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp kiêm nhiệm thì do cơ quan, đơn vị quản lý xét, trình khen thưởng.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành,
ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các ngành của tỉnh
khen thưởng là chính hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp
của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc
đóng góp to lớn mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
4. Sở, Ban, ngành, địa phương nào được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa
phương đó chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng để hướng dẫn cụ thể về
tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề
phải xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp có thành tích thật sự tiêu biểu
trong toàn tỉnh và phải được thông qua Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thực
hiện chuyên đề đó.
5. Trường hợp khen thưởng đột xuất gương hành động
dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm... trong phạm vi địa phương,
đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp
trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
6. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của
các ngành tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng các phòng, ban và cấp trưởng
phòng, ban của huyện, thành phố và các cơ quan khác có liên quan do Ban Thi đua
- Khen thưởng thực hiện. Khi có văn bản gởi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 05
ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan liên
quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời giao Ban Thi
đua - Khen thưởng xử lý và có trách nhiệm trả lời cho đơn vị đề nghị khen thưởng.
7. Tập thể, cá nhân công tác ở công đoàn
ngành, công đoàn viên chức tỉnh, công đoàn các khu công nghiệp, Liên đoàn Lao động
huyện, thành phố đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Liên
đoàn Lao động tỉnh xét khen thưởng, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
trình cấp trên khen thưởng.
8. Đối với tập thể, cá nhân các doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh đã cổ phần hoá, chuyển thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, Công ty cổ phần giao cho các Sở, Ban, ngành và tương đương quản lý
chuyên ngành xét trình cấp trên khen thưởng.
9. Đối với tập thể, cá nhân các doanh nghiệp thuộc
Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế mở, khu chế xuất do Trưởng Ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế mở, khu chế xuất xét khen thưởng và trình cấp trên
khen thưởng; Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa
bàn huyện, thành phố nào thì địa phương đó xét khen thưởng và trình cấp trên
khen thưởng (trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 8, Điều này và các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty, tập đoàn kinh tế Trung ương quản lý).
Điều 26. Thời gian trình
khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất
ngày 15/3 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục - đào tạo trước
ngày 10/8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục
tiêu (khen thưởng chuyên đề) gởi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường
hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày. Riêng hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh” gởi trước ngày 28/02 năm sau và trước ngày 10/7 hằng năm
(đối với ngành giáo dục và đào tạo).
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng hằng năm gởi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng) chậm nhất ngày 30/01 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa,
khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc trước ngày 15/6 hằng năm; khen thưởng
năm học ngành giáo dục - đào tạo trước ngày 15/8 hằng năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm xử
lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng,
viết bằng, giấy chứng nhận trong phạm vi không quá 05 ngày làm việc, trường hợp
có lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho
đơn vị trình khen thưởng trước 03 ngày.
Điều 27. Hồ sơ thủ tục đề
nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện
theo các quy định từ Điều 53 đến Điều 65 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương: Các
trường hợp đề nghị tặng “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, đề nghị mỗi
hình thức, danh hiệu một tờ trình, số lượng 02 bản.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
kèm theo Tờ trình.
Nội dung biên bản phải thể hiện rõ kết quả bỏ
phiếu kín; tỷ lệ phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng tính trên tổng số thành viên
Hội đồng; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu để
tổng hợp.
Trường hợp đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng, Chiến
sỹ thi đua toàn quốc phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90%
trở lên; các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề
nghị khen thưởng của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên.
c) Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen
thưởng (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ), số lượng cụ thể như sau:
- “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động”:
Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình
và 20 bản photocopy;
- Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ
nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”: Báo cáo thành tích
gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình;
- Huân chương các loại, “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp
trình (riêng trường hợp Thủ trưởng đơn vị, đơn vị là cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh
thì báo cáo thành tích gồm 05 bản chính).
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua
Chính phủ”: Báo cáo thành tích gồm 03 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của
cấp trình (riêng trường hợp thủ trưởng đơn vị, đơn vị là cơ quan, đoàn thể cấp
tỉnh thì báo cáo thành tích gồm 04 bản chính).
- “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: Báo cáo thành
tích gồm 02 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình.
Các trường hợp quy định nêu trên đồng thời với
việc gửi báo cáo thành tích bằng văn bản phải gửi Email về Ban Thi đua - Khen
thưởng; Đối với Thủ trưởng đơn vị, đơn vị thuộc các loại hình doanh nghiệp phải
có xác nhận của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ.
- Danh hiệu “Cờ dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh”, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”,
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo thành tích gồm 02 bản
chính, có xác nhận thành tích của cấp trình.
d) Hồ sơ, thủ tục đơn giản:
- Hồ sơ, thủ tục đơn giản áp dụng trong các trường
hợp khen thưởng đối ngoại, đột xuất, khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị
(theo chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh) hoặc khen thưởng tập thể, cá nhân là ngư dân,
đồng bào dân tộc ít người, nông dân, công nhân… có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong lao động, sản xuất.
- Tờ trình, báo cáo tóm tắt thành tích do cơ
quan, tổ chức, địa phương quản lý trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về nội
dung thành tích trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên.
đ) Đơn vị đề nghị khen chuyên đề của tỉnh phải lấy
ý kiến của đơn vị, địa phương liên quan đối với tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng.
Điều 28. Tổ chức trao tặng
và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận,
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính
phủ đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng
tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi trường hợp được khen thưởng phải được tổ
chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp gồm tập thể, cá
nhân được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và
đón nhận tập thể trước sau đó đến cá nhân chung một buổi lễ; nếu trong khoảng
thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất
nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết
hợp tổ chức trao tặng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ trao tặng
Huân chương quá trình cống hiến các loại cho các đồng chí giữ các chức vụ từ Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trở lên. Các
đối tượng, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác giao Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng tổ chức lễ trao tặng và đón nhận
theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 29. Quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp
huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp thực hiện theo Chương V Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2011 của
Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các
mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
b) Trong cùng một thời điểm, một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
c) Trong cùng thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 30. Quản lý Quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Phân cấp quản lý Quỹ thi đua khen thưởng:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi
đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của huyện, thành phố
do Phòng Nội vụ huyện, thành phố quản lý.
c) Quỹ thi
đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý.
2. Trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
a) Mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh
Hằng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội
vụ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân
sách tỉnh. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi thường
xuyên ngân sách tỉnh.
b) Mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng huyện,
thành phố
Hằng năm, Phòng Nội vụ huyện, thành phố phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng
trong dự toán ngân sách huyện, thành phố. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách
nhà nước bằng 1,0% (riêng đối với các huyện miền núi mức trích tối đa 1,5%) chi
thường xuyên ngân sách của cấp mình.
Căn cứ tình hình thi đua, công tác khen thưởng
năm trước và dự kiến kế hoạch, Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính - Kế
hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua,
khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
c) Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị quản
lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp (đơn vị dự toán) được trích từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên hằng năm của đơn vị với mức tối đa 2% so với tổng quỹ lương trong
biên chế được giao của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác.
d) Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được cấp từ nguồn
ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn
ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn
đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp
pháp khác.
đ) Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; quỹ thi đua khen
thưởng của các doanh nghiệp; quỹ thi đua khen thưởng của Hợp tác xã thực hiện
theo các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 67 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ.
Việc lập dự toán, quản lý chi tiêu và quyết toán
kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC
ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo
đúng đối tượng và mức thưởng quy định. Số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi
a) Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
b) Chi nghiệp vụ gồm: in giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen; viết bằng, làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen
thưởng và các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng.
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua, gồm:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội
đồng thi đua, khen thưởng.
- Chi xây dựng, tổ chức và triển
khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ
chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm,
tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào thi
đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh
vực, trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng
cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua,
khen thưởng.
- Chi cho cán bộ đi công tác để thực
hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực
tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
4. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng
được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
do cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng chi thưởng từ quỹ thi đua,
khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương cấp
nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ thi
đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
6. Khen thưởng đối ngoại; khen thưởng thành tích
tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới
hình thức tự nguyện; khen thưởng các doanh nghiệp tham gia hội thi, hội chợ (hoặc
hình thức tương đương) không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm
theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng thành tích thực hiện chương trình
mục tiêu, dự án được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình mục
tiêu, dự án đó.
Điều 31. Tiền thưởng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72,
73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối
thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Tiền thưởng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
tặng thưởng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của Khối, Cụm thi đua do
Sở, ban, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thành phố tổ chức bằng 0,5 lần
mức thưởng quy định.
3. Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương
người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm thực hiện theo quy định, trường hợp đặc
biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt giải tại các hội
thi, hội diễn và trong phong trào “Xây dựng nông thôn mới” thực hiện tại Quyết
định và quy chế riêng.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ
của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen
thưởng; nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm
và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng và các cơ quan có
thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng; khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79, 80,
81, 82, 83, 84 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Điều khoản thi
hành
1. Ngoài các Quy định trong Quy chế này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ và Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP , Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện.
Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và các quy định trong Quy chế
này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động
viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Sở Nội vụ
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này, Ban Thi đua - Khen thưởng theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy chế./.