QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 743/TTr-STP ngày 28 tháng 7 năm 2009 và của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2399/TTr-SNV ngày 06 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác: xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng
tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật;
trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
3. Trụ sở làm việc của
Sở Tư pháp đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hằng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý
Nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính
lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ
quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy
phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi
thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản
quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp
luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
b) Làm thường trực Hội đồng phối hợp công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên
soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác
tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp
luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây
dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là
thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân
phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của
các phòng Công chứng và văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng
công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập,
giải thể phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố
nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với phòng Tư pháp cấp huyện và công
chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý
hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc thu
hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy
định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ
sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ
hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền;
quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của văn phòng luật sư, công ty luật cho cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo
về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật;
hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo
quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động
của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo
thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của trung tâm và chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước; hoạt động
tham gia trợ giúp pháp lý của các văn phòng luật sư, công ty luật, trung tâm tư
vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý của văn phòng luật sư, công ty luật và trung tâm tư vấn pháp
luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi
thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ
chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động
bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước
về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ
sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và
công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở: gồm có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt
hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo
quy định.
Giám đốc Sở chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở
đều tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số
mặt công tác do Giám đốc Sở phân công, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
2. Các phòng tham mưu
tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
d) Phòng Xây dựng và Thi hành văn bản quy phạm
pháp luật;
đ) Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật;
e) Phòng Bổ trợ tư pháp;
g) Phòng Hành chính tư pháp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
c) Phòng Công chứng số 1.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của
Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên
chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động
1. Các chức danh sau
đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở;
- Trưởng, Phó các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
2. Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ
của tỉnh.
3. Việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ
chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động
của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quản lý Nhà
nước về công tác tư pháp ở cấp huyện, cấp xã
1. Ở huyện, thành phố có phòng Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác tư pháp
trên địa bàn.
2. Ở xã, phường, thị trấn
có công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác tư pháp trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách
nhiệm:
a) Quyết định thành lập và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tư pháp và chỉ đạo tổ chức, hoạt động theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009
của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
căn cứ vào khối lượng công việc và điều kiện cụ thể của địa phương, sắp xếp, bố
trí công chức Tư pháp - Hộ tịch đủ để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
và tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tư pháp trên địa
bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng
4 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, kiểm tra
hoạt động của các tổ chức làm công tác tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã để kịp thời hướng dẫn và thống nhất quản lý về công tác tư pháp trên
toàn tỉnh.
Điều 6. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
457/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh
Thuận.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
có trách nhiệm:
a) Quyết định ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành các quyết
định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo mọi
hoạt động của Sở có hiệu lực, hiệu quả:
- Quyết định ban hành
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở; quy định chức danh công chức
cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù
hợp tình hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công
nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương; cán bộ, công chức của Sở.
- Quyết định ban hành
Quy chế làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan, đảm
bảo cho công tác điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình
thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và
thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng các Sở,
ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.